Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ - NGƯỜI KHÁC CHÊ KHÔNG ĐÁNG NGẠI BẰNG TỰ TI - Kinh Somā (Somāsuttaṃ)

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ - NGƯỜI KHÁC CHÊ KHÔNG ĐÁNG NGẠI BẰNG TỰ TI - Kinh Somā (Somāsuttaṃ)

Wednesday, 06/04/2022, 15:44 GMT+7

Lớp Phật Pháp Buddhadhamma

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA

Bài học ngày 6.4.2022


NGƯỜI KHÁC CHÊ KHÔNG ĐÁNG NGẠI BẰNG TỰ TI

Kinh Somā (Somāsuttaṃ)

(CHƯƠNG V. TƯƠNG ƯNG TỶ KHEO NI) (S.i, 128)

Bài kinh nầy thuật lại câu chuyện Ác ma muốn làm một vị thánh ni kinh sợ bằng cách quấy động giữa trưa tĩnh mịch trong rừng vắng. Nhưng điểm chính là điều ác ma nói mang đầy tính kỳ thị giới tính. Vị thánh ni ung dung trả lời với những gì thật sự y cứ trên thực tu thực chứng. Nhìn từ góc cạnh khác của sự việc là người khác xem thường mình không đáng ngại bằng mặc cảm tự ti. Một khi tự cho rằng vì lý do nầy hay lý do khác nên bản thân không thể cải thiện hay thành tựu thì có nghĩa là tự mình làm rào cản chính mình.

Sāvatthinidānaṃ.

Tại Sāvatthi.

Atha kho somā bhikkhunī pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā pattacīvaramādāya sāvatthiṃ piṇḍāya pāvisi. Sāvatthiyaṃ piṇḍāya caritvā pacchābhattaṃ piṇḍapātapaṭikkantā yena andhavanaṃ tenupasaṅkami divāvihārāya. Andhavanaṃ ajjhogāhetvā aññatarasmiṃ rukkhamūle divāvihāraṃ nisīdi.

Vào buổi sáng tỳ khưu ni Somā đắp y, cầm bình bát và y kép đi vào Sāvatthi khất thực. Sau khi khất thực và thọ trai xong vị ấy trên đường đi đến rừng Andha để nghỉ trưa. Sau khi đi sâu vào rừng vị ấy tĩnh toạ dưới một gốc cây.

Atha kho māro pāpimā somāya bhikkhuniyā bhayaṃ chambhitattaṃ lomahaṃsaṃ uppādetukāmo samādhimhā cāvetukāmo yena somā bhikkhunī tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā somaṃ bhikkhuniṃ gāthāya ajjhabhāsi –

Rồi Ác ma muốn làm tỳ khưu ni Somā run sợ, hốt hoảng, kinh khiếp, rời xa thiền định đã đến gần và nói lên kệ ngôn:

‘‘Yaṃ taṃ isīhi pattabbaṃ, ṭhānaṃ durabhisambhavaṃ;

Na taṃ dvaṅgulapaññāya, sakkā pappotumitthiyā’’ti.

“Trạng thái khó thành tựu,

Chỉ chứng bởi cao nhân,

Đàn bà sao đạt được,

Với trí tuệ hai ngón?

Atha kho somāya bhikkhuniyā etadahosi – ‘‘ko nu khvāyaṃ manusso vā amanusso vā gāthaṃ bhāsatī’’ti?

Tỷ khưu ni Somā tự nghĩ: "Ai đã nói lên kệ ngôn này? Người hay phi nhân?"

Atha kho somāya bhikkhuniyā etadahosi – ‘‘māro kho ayaṃ pāpimā mama bhayaṃ chambhitattaṃ lomahaṃsaṃ uppādetukāmo samādhimhā cāvetukāmo gāthaṃ bhāsatī’’ti.

Tỷ khưu ni Somā xét thấy: "Chính Ác ma muốn khiến ta run sợ, hốt hoảng, kinh khiếp để từ bỏ thiền định đã nói lên kệ ngôn".

Atha kho somā bhikkhunī ‘‘māro ayaṃ pāpimā’’ iti viditvā māraṃ pāpimantaṃ gāthāhi paccabhāsi –

Tỷ khưu ni somā biết được: "Ðấy là Ác ma", liền nói kệ ngôn:

‘‘Itthibhāvo kiṃ kayirā, cittamhi susamāhite;

Ñāṇamhi vattamānamhi, sammā dhammaṃ vipassato.

‘‘Yassa nūna siyā evaṃ, itthāhaṃ purisoti vā;

Kiñci vā pana aññasmi, taṃ māro vattumarahatī’’ti.

“Là nữ nhân thì sao?

Khi tâm khéo định tĩnh,

Với tuệ giác hiện khởi,

Thấy rõ được chân pháp.

“Một người với cách nghĩ,

“Là nữ” hay “là nam”,

Hay “tôi là nầy nọ”,

Hợp cho Ác ma nói.

Atha kho māro pāpimā ‘‘jānāti maṃ somā bhikkhunī’’ti dukkhī dummano tatthevantaradhāyīti.

Ác ma biết được: "Tỷ khưu ni Somā đã biết ta” phiền muộn và thất vọng biến mất ngay chỗ ấy.

‘‘Yaṃ taṃ isīhi pattabbaṃ = Chỉ có thế ngoại cao nhân mới đạt được

ṭhānaṃ durabhisambhavaṃ = trạng thái khó chứng ngộ

Na taṃ dvaṅgulapaññāya sakkā pappotumitthiyā’’ti = là điều bất khả cho nữ nhân với “trí tuệ hai ngón tay”

‘‘Itthibhāvo kiṃ kayirā = Là nữ nhân thì có vấn đề gì?

cittamhi susamāhite = với tâm khéo định tĩnh

Ñāṇamhi vattamānamhi = tuệ giác hiện khởi

sammā dhammaṃ vipassato = quán chiếu Pháp một cách chân xác

‘‘Yassa nūna siyā evaṃ = Chắc hẳn có những người nghĩ rằng

itthāhaṃ purisoti vā = “tôi là đàn bà” hoặc “hoặc tôi là đàn ông”

Kiñci vā pana aññasmi = Hay “tôi là thế nầy thế kia”

taṃ māro vattumarahatī’’ti = xứng hợp với cách nói của Ác ma

Thánh ni Somā là con gái của quan lễ bọ thượng thư trong triều của vua Pasenadi.

Chữ ṭhāna – trạng thái – ở đây chỉ cho quả vị A la hán.

Thành ngữ – dvaṅgulapaññāya – trí tuệ hai ngón là cách nói miệt thị đối với người nữ mang thái độ kỳ thị giới tính. Trong văn hoá Ấn độ, người nữ chỉ biết cơm chín tới bằng cách lấy một hạt cơm ép giữa hai ngón tay để xác định là cơm chín hay chưa.

Theo Sớ giải câu Ñāṇamhi vattamānamhi sammā dhammaṃ vipassato = quán chiếu Pháp tướng một cách chân xác chỉ cho tuệ quả của bậc thánh nhưng đây không phải là thiền quán lấy Niết bàn làm đối tượng mà là sự thấu triệt vạn hữu qua tứ diệu đế hay sự quán chiếu năm uẩn qua minh sát tuệ.

Tỳ kheo Giác Đẳng dịch và biên soạn giáo trình

-ooOoo-

2. Somāsuttaṃ [Mūla]

163. Sāvatthinidānaṃ. Atha kho somā bhikkhunī pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā pattacīvaramādāya sāvatthiṃ piṇḍāya pāvisi. Sāvatthiyaṃ piṇḍāya caritvā pacchābhattaṃ piṇḍapātapaṭikkantā yena andhavanaṃ tenupasaṅkami divāvihārāya. Andhavanaṃ ajjhogāhetvā aññatarasmiṃ rukkhamūle divāvihāraṃ nisīdi. Atha kho māro pāpimā somāya bhikkhuniyā bhayaṃ chambhitattaṃ lomahaṃsaṃ uppādetukāmo samādhimhā cāvetukāmo yena somā bhikkhunī tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā somaṃ bhikkhuniṃ gāthāya ajjhabhāsi –

‘‘Yaṃ taṃ isīhi pattabbaṃ, ṭhānaṃ durabhisambhavaṃ;

Na taṃ dvaṅgulapaññāya, sakkā pappotumitthiyā’’ti.

Atha kho somāya bhikkhuniyā etadahosi – ‘‘ko nu khvāyaṃ manusso vā amanusso vā gāthaṃ bhāsatī’’ti? Atha kho somāya bhikkhuniyā etadahosi – ‘‘māro kho ayaṃ pāpimā mama bhayaṃ chambhitattaṃ lomahaṃsaṃ uppādetukāmo samādhimhā cāvetukāmo gāthaṃ bhāsatī’’ti. Atha kho somā bhikkhunī ‘‘māro ayaṃ pāpimā’’ iti viditvā māraṃ pāpimantaṃ gāthāhi paccabhāsi –

‘‘Itthibhāvo kiṃ kayirā, cittamhi susamāhite;

Ñāṇamhi vattamānamhi, sammā dhammaṃ vipassato.

‘‘Yassa nūna siyā evaṃ, itthāhaṃ purisoti vā;

Kiñci vā pana aññasmi [asmīti (syā. kaṃ. pī.)], taṃ māro vattumarahatī’’ti.

Atha kho māro pāpimā ‘‘jānāti maṃ somā bhikkhunī’’ti dukkhī dummano tatthevantaradhāyīti.

2. Somāsuttavaṇṇanā [Aṭṭhakathā]

163. Dutiye ṭhānanti arahattaṃ. Durabhisambhavanti duppasahaṃ. Dvaṅgulapaññāyāti parittapaññāya. Yasmā vā dvīhi aṅgulehi kappāsavaṭṭiṃ gahetvā suttaṃ kantanti, tasmā itthī ‘‘dvaṅgulapaññā’’ti vuccati. Ñāṇamhi vattamānamhīti phalasamāpattiñāṇe pavattamāne. Dhammaṃ vipassatoti catusaccadhammaṃ vipassantassa, pubbabhāge vā vipassanāya ārammaṇabhūtaṃ khandhapañcakameva. Kiñci vā pana aññasmīti aññaṃ vā kiñci ‘‘ahaṃ asmī’’ti taṇhāmānadiṭṭhivasena yassa siyā. Dutiyaṃ.