- 13913 S. Post Oak Rd, Houston TX 77045
- Phone: (281) 838-0535. Fax: (832) 550-2889
- Abbot: Tỳ khưu Giác Đẳng
- Email: phapluan@gmail.com
- Website: chuaphapluan.com
- View Map
Lớp Phật Pháp Buddhadhamma
Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA
Bài học ngày 21.9.2021
CHƯỚNG DUYÊN NỘI TẠI CỦA HÀNH GIẢ
Kinh Không Già (Najīratisuttaṃ)
(CHƯƠNG I. TƯƠNG ƯNG CHƯ THIÊN, PHẨM ĐOẠN) (S.i,43)
Người đời đối với sự phấn đấu xây dựng thường sợ ngoại chướng hơn nội ma. Với người tu tập thì ngược lại: nội ma đáng sợ hơn ngoại chướng. Khi nói đến tu tập thì người ta cũng đặt nặng sự phân biệt thiện ác. Tuy vậy có những điều thoạt nói tới không phải là ác nhưng rất tai hại cho sự tu tập như thụ động, không phấn đấu …v.v… là tiêu tán năng lượng tu tập. Khi nghĩ tới thân xác lão hoá theo thời gian và nội tâm luôn bị chi phối bởi nhiều ma chướng thì hành giả không thể không ra sức phấn đấu đêm ngày.
Bản dịch HT Thích Minh Châu | Bản hiệu đính | |
[Vị Thiên] ‘‘Kiṃ jīrati kiṃ na jīrati, kiṃsu uppathoti vuccati; Kiṃsu dhammānaṃ paripantho, kiṃsu rattindivakkhayo; Kiṃ malaṃ brahmacariyassa, kiṃ sinānamanodakaṃ. ‘‘Kati lokasmiṃ chiddāni, yattha vittaṃ na tiṭṭhati; Bhagavantaṃ puṭṭhumāgamma, kathaṃ jānemu taṃ maya’’nti. |
-- Ai già, ai không già? Thế nào gọi phi đạo? Vật gì chướng ngại pháp? Vật gì đêm ngày diệt? Vật gì uế Phạm hạnh? Vật gì tắm không nước? Ðời bao nhiêu lỗ trống, Trên ấy, tâm không trú? Con đến hỏi Thế Tôn, Mong biết câu trả lời! |
Cái gì bị già nua? Cái gì không bị già? Cái gì là lạc lối? Cái gì là chướng ngại? Cái gì mòn ngày đêm? Cái gì nhơ phạm hạnh? Cái gì tắm không nước? Đời bao nhiêu lỗ thủng, Ở đấy khiến thất thoát? Con bạch hỏi Thế Tôn, Mong biết câu trả lời. |
[Thế Tôn] ‘‘Rūpaṃ jīrati maccānaṃ, nāmagottaṃ na jīrati; Rāgo uppathoti vuccati. ‘‘Lobho dhammānaṃ paripantho, vayo rattindivakkhayo; Itthī malaṃ brahmacariyassa, etthāyaṃ sajjate pajā; Tapo ca brahmacariyañca, taṃ sinānamanodakaṃ. ‘‘Cha lokasmiṃ chiddāni, yattha vittaṃ na tiṭṭhati; Ālasyañca pamādo ca, anuṭṭhānaṃ asaṃyamo; Niddā tandī ca te chidde, sabbaso taṃ vivajjaye’’ti. |
-- Sắc hữu tình bị già, Danh tánh lại không già, Tham dục gọi phi đạo, Tham ái, chướng ngại pháp. Tuổi tác đêm, ngày diệt, Nữ nhân uế Phạm hạnh, Ðắm trước trong uế này, Là toàn thể chúng sanh. Khổ hạnh và Phạm hạnh, Là tắm không cần nước, Sáu lỗ trống ở đời, Trên ấy, tâm không trú, Biếng nhác và phóng dật, Uể oải, không tự chế, Thụy miên và hôn trầm, Cả sáu lỗ trống này, Cần ly khai tất cả. |
Thân chúng sanh bị già, Danh tánh thì không già, Dục tham là lạc lối, Ham muốn là chướng ngại, Tuổi tác mòn ngày đêm, Nữ nhân nhơ phạm hạnh, Khiến lòng người vướng luỵ, Khắc kỷ và phạm hạnh , Chính là tắm không nước. Đời có sáu lỗ thủng, Ở đấy khiến thất thoát: Biếng nhác và giãi đãi, Thụ động, không tự chế, Dã dượi và mê ngủ, Với sáu lỗ thủng nầy, Hãy cố tránh tất cả. |
rūpa | sắc, ở đây chỉ cho thân xác |
jīrati | lão hoá, già nua, suy tàn |
macca | người, chúng sanh, loài có sanh có tử |
nāmagotta | danh tánh và tộc tánh, tên tuổi và dòng dõi |
rāgo | dục tham |
uppathoti | sai đường, lạc lối |
vuccati | được nói |
lobho | tham cầu |
paripantho | chướng ngại |
vayo | tuổi tác, hành trình, sự hao mòn |
rattindivakkhayo | hao mòn ngày đêm |
itthī | nữ nhân |
mala | uế nhiễm, làm dơ |
brahmacariya | phạm hạnh, đời sống độc thân, sự tịnh tu |
sajjate | vướng mắc, hệ luỵ |
pajā | loài người, thế hệ |
tapo | thiền định, khắc kỷ |
sinānamanodakaṃ = (sināna + anodakaṃ) | tắm không cần nước |
cha | 6 |
loka | đời, thế gian |
chiddāni | lỗ thũng, lỗ mội, chỗ rĩ nước |
yattha vittaṃ na tiṭṭhati | nơi mà sự giàu có hay năng lượng bị thất thoát. |
ālassa | biếng nhác |
pamāda | giãi đãi, buông thả, chễnh mãng |
anuṭṭhāna | thụ động, không phấn chấn |
asaṃyama | không tự chế, không tự chủ |
niddā | mê ngủ |
tandi | dã dượi |
sabbaso taṃ vivajjaye | hãy loại bỏ tất cả pháp ấy |
Theo Sớ giải thì sáu pháp: Biếng nhác, giãi đãi, thụ động, không tự chế, dã dượi và mê ngủ (ālassa, pamāda, anuttḥāna, asaṃama, niddā, tandi) được gọi là lỗ thủng (chiddāni) vì khiến nội lực và thiện pháp của tâm không an lập được.
Thân xác và thể lực mai một không như tên tuổi, dòng tộc. Sự dính mắc, truy cầu khiến hành giả đánh mất hướng đi chân thực. Sự sống ngắn dần theo ngày đêm trôi qua. Với người tu tập thì sắc dục, hay sự chi phối bởi người khác phái, khiến tâm tư uế nhiễm. Thanh tịnh hoá bằng thiền định và sống phạm hạnh là tắm không cần nước. Và cần lưu tâm những “lỗ thủng” khiến năng lực nội tại bị thất thoát.
Dịch giả: Hoà Thượng Thích Minh Châu
Hiệu đính và biên soạn Giáo trình: Tỳ kheo Giác Đẳng
-ooOoo-
6. Najīratisuttaṃ [Mūla]
76. ‘‘Kiṃ jīrati kiṃ na jīrati, kiṃsu uppathoti vuccati;
Kiṃsu dhammānaṃ paripantho, kiṃsu rattindivakkhayo;
Kiṃ malaṃ brahmacariyassa, kiṃ sinānamanodakaṃ.
‘‘Kati lokasmiṃ chiddāni, yattha vittaṃ [cittaṃ (sī. syā. kaṃ. pī.)] na tiṭṭhati;
Bhagavantaṃ puṭṭhumāgamma, kathaṃ jānemu taṃ maya’’nti.
‘‘Rūpaṃ jīrati maccānaṃ, nāmagottaṃ na jīrati;
Rāgo uppathoti vuccati.
‘‘Lobho dhammānaṃ paripantho, vayo rattindivakkhayo;
Itthī malaṃ brahmacariyassa, etthāyaṃ sajjate pajā;
Tapo ca brahmacariyañca, taṃ sinānamanodakaṃ.
‘‘Cha lokasmiṃ chiddāni, yattha vittaṃ na tiṭṭhati;
Ālasyañca [ālassañca (sī. pī.)] pamādo ca, anuṭṭhānaṃ asaṃyamo;
Niddā tandī [tandi (sī.)] ca te chidde, sabbaso taṃ vivajjaye’’ti.
6. Najīratisuttavaṇṇanā [Aṭṭhakathā]
76. Chaṭṭhe nāmagottaṃ na jīratīti atītabuddhānaṃ yāvajjadivasā nāmagottaṃ kathiyati, tasmā na jīratīti vuccati. Porāṇā pana ‘‘addhāne gacchante na paññāyissati, jīraṇasabhāvo pana na hotiyevā’’ti vadanti. Ālasyanti ālasiyaṃ, yena ṭhitaṭṭhāne ṭhitova, nisinnaṭṭhāne nisinnova hoti, telepi uttarante ṭhitiṃ na karoti. Pamādoti niddāya vā kilesavasena vā pamādo. Anuṭṭhānanti kammasamaye kammakaraṇavīriyābhāvo. Asaṃyamoti sīlasaññamābhāvo vissaṭṭhācāratā. Niddāti soppabahulatā. Tāya gacchantopi ṭhitopi nisinnopi niddāyati, pageva nipanno. Tandīti aticchātādivasena āgantukālasiyaṃ. Te chiddeti tāni cha chiddāni vivarāni. Sabbasoti sabbākārena. Tanti nipātamattaṃ. Vivajjayeti vajjeyya jaheyya. Chaṭṭhaṃ.