- 13913 S. Post Oak Rd, Houston TX 77045
- Phone: (281) 838-0535. Fax: (832) 550-2889
- Abbot: Tỳ khưu Giác Đẳng
- Email: phapluan@gmail.com
- Website: chuaphapluan.com
- View Map
Lớp Phật Pháp Buddhadhamma
Môn học: Phạn ngữ “HỌC PĀLI TRONG 32 BÀI”
Bài học ngày 25.2.2022
BÀI 30. BIẾN CÁCH TÍNH TỪ TẬN CÙNG BẰNG -VANTU VÀ -MANTU
1. Biến cách tính từ tận cùng bằng -vantu và -mantu
Những tính từ tận cùng vàn -vantu và -mantu có biến cách ứng dụng chung cho cả ba tánh.
Chúng tương thích về tánh, số, và cách với danh từ mà chúng bổ nghĩa
Nam tánh | ||
Guṇavantu – có giới hạnh, có đạo đức |
||
Số ít | Số nhiều | |
Chủ cách | guṇavā, guṇavanto | guṇavanto, guṇavantā |
Hô cách | guṇavā, guṇava, guṇavanta | guṇavanto, guṇavantā |
Đối cách | guṇavantaṃ | guṇavanto, guṇavante |
Sở dụng cách | guṇavatā, guṇavantena | guṇavantehi (guṇavantebhi) |
Xuất xứ cách | guṇavatā, guṇavantamhā, guṇavantasmā | guṇavantehi (guṇavantebhi) |
Chỉ định cách | guṇavato, guṇavantassa | guṇavataṃ, guṇavantānaṃ |
Sở thuộc cách | guṇavato, guṇavantassa | guṇavataṃ, guṇavantānaṃ |
Định sở cách | guṇavati, guṇavante, guṇavantamhi, guṇavantasmiṃ | guṇavantesu |
Lưu ý: Biến cách trên tương tự như biến cách của hiện tại phân từ nam tánh tận cùng bằng -nta. Những tính từ tận cùng bằng -mantu biến cách như cakkhumā, cakkhumanto, v.v... |
*
Trung tánh | ||
Ojavantu – bổ dưỡng |
||
Số ít | Số nhiều | |
Chủ cách | ojavantaṃ | ojavantāni |
Đối cách | ojavantaṃ | ojavantāni |
Những biến cách còn lại tương tự như biến cách tính từ nam tánh tận cùng bằng -vantu và -mantu |
*
Nữ tánh |
Guṇavatī / guṇavantī and cakkhumatī / cakkhumantī là những tính từ nữ tánh tận cùng bằng -vantu và -mantu. Chúng có biến cách giống chữ kumārī, tức những danh từ nữ tánh có vĩ ngữ -ī |
*
2. Một số tính từ tận cùng bằng -vantu và -mantu
dhanavantu | – giàu có |
Bhagavantu | – Đức Thế Tôn |
yasavantu | – nổi tiếng |
kulavantu | – thuộc gia đình danh giá, thế gia vọng tộc |
sotavantu | – biết lắng nghe |
sīlavantu | – có giới hạnh |
saddhāvantu | – có lòng tin |
satimantu | – có chánh niệm, tỉnh thức |
cakkhumantu | – có mắt, biết nhìn |
balavantu | – có uy lực, có quyền thế |
paññavantu | – có trí, khôn ngoan |
puññavantu | – có phước, may mắn |
phalavantu | – có kết quả |
himavantu | – tuyết sơn, Hi mã lạp sơn |
vaṇṇavantu | – khởi sắc |
bhānumantu | – sáng chói, chiếu sáng |
buddhimantu | – mẫn tiệp, biết rõ |
bandhumantu | – có quan hệ thân quyến |
*
PĀLI VUI ĐỂ HỌC
KẾT CUỘC VÔ DUYÊN
Như sự tình cờ ba chữ indriya, hetu, paccaya trong tiếng Pāli mang nhiều nghĩa “chồng lấn rắc rối” tương tự như ba chữ căn, nhân, duyên trong Hán Việt.
Nói đại khái thì indriya dịch là “căn” hay “quyền” chỉ cho nền tảng hay cơ sở, cơ phận như chữ faculty trong Anh ngữ. Indriya có thể chỉ cho sáu căn nhãn, nhĩ, tỷ, thiệt thân ý mà cũng là năm “căn tu” tín, tấn, niệm, định, tuệ.
Chữ hetu dịch là “nhân” được hiểu là căn nguyên bao gồm cả nguyên nhân và cội rễ.
Chữ paccaya dịch là “duyên” chỉ cho tác động hay ảnh hưởng bao gồm tác động sanh khởi hoặc ảnh hưởng. Duyên bao gồm cả hai năng duyên (tác động) và sở duyên (bị hay được tác động)
Nói tổng quát thì dường như không có gì khó hiểu nhưng đi vào chi tiết có nhiều rắc rối.
Thu thúc sáu căn mang ý nghĩa khác với quân bình năm căn.
Các pháp sanh do nhân (ye dhammā hetuppabhavā) chữ nhân đó không giống chữ nhân trong sáu nhân (tham, sân, si, vô tham, vô sân, vô si)
Nếu đi đường tự nhiên gặp phiền phức người ta bực bội: thật vô duyên! nhưng theo Phật pháp thì có duyên mà là … nghiệp duyên (kammapaccaya). Còn nữa người tạo phước rồi phát nguyện do phước đã tạo là thiện duyên chứng đắc niết bàn (Idaṃ me puññaṃ nibbanassa paccayo hotu) nhưng ít người biết niết bàn là pháp vô vi nên… vô duyên vì không do duyên tạo.
*
PĀLI NGHI THỨC NHẬT HÀNH
Năm Pháp Quán --Pañca Abhiṇhapaccavekkhaṇa-- |
|
Jarādhammomhi jaraṃ anatīto. Byādhidhammomhi byādhiṃ anatīto. Maraṇadhammomhi maraṇaṃ anatīto. Sabbehi me piyehi manāpehi. nānābhavo vinābhāvo. Kammasakomhi kammadāyādo kammayoni kammabandhuv kammapaṭisaraṇo yaṃ kammaṃ karissāmi kaḷyāṇaṃ vā pāpakaṃ vā tassa dāyādo bhavissāmi. |
|
Phật xưa rằng kiếp nhân sinh Lắm điều khổ lụy chẳng dành riêng ai Xuân xanh rồi cũng tàn phai Thời hoa mộng tựa sương mai đầu cành Tấm thân tứ đại hiệp thành Ốm đau tật bệnh thường tình xưa nay Dù cho thọ mạng ngắn dài Cổ kim nào kẻ thoát tay tử thần Người thân ly biệt người thân Trăm năm bao lượt khó ngăn lệ nhoà Mỗi người riêng nghiệp thiểu đa Rừng mê bể khổ phải qua một mình Tử sinh nối tiếp tử sinh Trầm luân khởi tự vô minh cội nguồn Trí nhân hiểu lẽ vô thường Tinh cần tu tập thẳng đường vô sanh. |
*
Bài tập 30
A. Dịch tiếng Pāli sang tiếng Việt
1. Balavantehi bhūpatīhi arayo parājitā honti.
2. Mayaṃ cakkhūhi bhānumantassa suriyassa rasmiyo oloketuṃ na sakkoma.
3. Bhikkhavo Bhagavatā desitaṃ dhammaṃ sutvā satimantā bhavituṃ vāyamiṃsu.
4. Sīlavantā upāsakā Bhagavantaṃ vanditvā dhammaṃ sutvā satimantā bhavituṃ vāyamiṃsu.
5. Paññavantehi icchitaṃ patthitaṃ samijjhissati.
6. Kulavato bhātā Bhagavatā saha mantento bhūmiyaṃ pattharitāya kilañjāyaṃ (mat) nisinno ahosi.
B. Dịch Tiếng Việt sang tiếng Pāli
1. Những bậc thánh sống trên Tuyết Sơn thỉnh thoảng (kadāci) xuống các thị trấn.
2. Những tu sĩ có chánh niệm thuyết pháp cho những cư sĩ có trí.
3. Những người may mắn có bạn đức hạnh và gia quyến
4. Những thương gia giàu có đi từ làng nầy sang làng khác bán hàng hoá.
5. Thiếu nữ đức hạnh đã là vợ vị thầy giáo giàu có.
6. Vị sa môn khôn ngoan đã trả lời những câu hỏi của quan chức có thế lực
Dịch và biên soạn giáo trình: Tỳ kheo Giác Đẳng