ƯU TÚ GIỮA ĐỒNG CHỦNG _ Kinh Sát Đế Lỵ (Khattiyasuttaṃ) _ Giáo trình TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA _  Bài học ngày 1.5.2021

ƯU TÚ GIỮA ĐỒNG CHỦNG _ Kinh Sát Đế Lỵ (Khattiyasuttaṃ) _ Giáo trình TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA _ Bài học ngày 1.5.2021

, 01/05/2021, 18:56 GMT+7

Lớp Phật Pháp Buddhadhamma

Giáo trình TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA

Bài học ngày 1.5.2021

ƯU TÚ GIỮA ĐỒNG CHỦNG

Kinh Sát Đế Lỵ (Khattiyasuttaṃ)

CHƯƠNG 1. TƯƠNG ƯNG CHƯ THIÊN, PHẨM VƯỜN HOAN HỶ (S.i,6)

Sự khác biệt giữa chủng loại nầy với chủng loại khác là điều tự nhiên ở đời. Ngay cả trong cùng chủng loại thì vẫn có sự khác biệt giữa cá thể ưu tú và hạng tầm thường. Giá trị tạo nên sai biệt tùy thuộc rất nhiều vào quan niệm nhận thức. Trong kinh nầy vị thiên đã nói lên cái nhìn phàm tình gần với đa số cái nhìn thường thức. Trong lời dạy của bậc Đại Giác thì hoàn toàn khác biệt.

''Khattiyo dvipadaṃ seṭṭho,

Giữa các hàng hai chân,

Sát-lỵ là tối thắng,

balībaddo catuppadaṃ.

Giữa các loài bốn chân,

Bò đực là tối thắng,

Komārī seṭṭhā bhariyānaṃ,

Trong các hàng thê thiếp,

Quý nữ là tối thắng.

yo ca puttāna pubbajoti..

Trong các hàng con trai,

Trưởng nam là tối thắng.

Bản hiệu đính:

Sát đế lỵ ưu thắng

Giữa chủng loại hai chân

Bò đực là ưu thắng

Giữa các loài bốn chân

Trinh nữ là ưu thắng

Giữa các hàng thê thiếp

Trưởng nam là ưu thắng

Giữa các hàng con trai

(Thế Tôn)

''Sambuddho dvipadaṃ seṭṭho,

Giữa các loài hai chân,

Chánh giác là tối thắng.

ājānīyo catuppadaṃ.

Giữa các loài bốn chân,

Thuần chủng là tối thắng.

Sussūsā seṭṭhā bhariyānaṃ,

Trong các hàng thê thiếp,

Nhu thuận là tối thắng.

yo ca puttānamassavoti..

Trong các hàng con trai,

Trung thành là tối thắng.

Bản hiệu đính:

Đấng chánh đẳng chánh giác

Là bậc lưỡng túc tôn

Ngựa thuần chủng thuần hoá

Ưu hạng tứ túc chủng

Nữ nhân tánh nhu thuận

Ưu thắng giữa thê thiếp

Trượng phu sống trách nhiệm

Ưu thắng hàng nam giới.

Khattiya: hàng vua chúa, giai cấp thống trị, hàng chiến sĩ.

Sambuddho: Bậc toàn giác, bậc chánh đẳng chánh giác, bậc tự thân giác ngộ và có khả năng giáo hoá chúng sanh.

Assava: người trung thành, người sống có trách nhiệm.

Theo Sớ giải thì giữa các loài hai chân bao gồm chư thiên nhân loại thì chư Phật toàn giác là tối thượng.

Giữa các loài bốn chân thì có loại tuấn mã thuần chủng thuộc giống ngựa quý lại được thuần hoá trở nên ưu việt về sắc vóc và khả năng.

Giữa những hàng nữ nhân thì thục nữ là tối thắng.

Giữa hàng nam nhân thì người đàn ông sống có trách nhiệm được ca ngợi là tốt nhất.

Dịch giả: Hoà Thượng Thích Minh Châu

Biên soạn Giáo trình: Tỳ kheo Giác Đẳng

-ooOoo-

4. Khattiyasuttaṃ [Mūla]

14. ''Khattiyo dvipadaṃ seṭṭho, balībaddo [balivaddo (sī. pī.), balibaddo (syā. kaṃ. ka.)] catuppadaṃ.

Komārī seṭṭhā bhariyānaṃ, yo ca puttāna pubbajoti..

''Sambuddho dvipadaṃ seṭṭho, ājānīyo catuppadaṃ.

Sussūsā seṭṭhā bhariyānaṃ, yo ca puttānamassavoti..

4. Khattiyasuttavaṇṇanā [Aṭṭhakathā]

14. Catutthe khattiyo dvipadanti dvipadānaṃ rājā seṭṭho. Komārīti kumārikāle gahitā. Ayaṃ sesabhariyānaṃ seṭṭhāti vadati. Pubbajoti paṭhamaṃ jāto kāṇo vāpi hotu kuṇiādīnaṃ vā aññataro, yo paṭhamaṃ jāto, ayameva putto imissā devatāya vāde seṭṭho nāma hoti. Yasmā pana dvipadādīnaṃ buddhādayo seṭṭhā, tasmā bhagavā paṭigāthaṃ āha. Tattha kiñcāpi bhagavā sabbesaṃyeva apadādibhedānaṃ sattānaṃ seṭṭho, uppajjamāno panesa sabbasattaseṭṭho dvipadesuyeva uppajjati, tasmā sambuddho dvipadaṃ seṭṭhoti āha. Dvipadesu uppannassa cassa sabbasattaseṭṭhabhāvo appaṭihatova hoti. Ājānīyoti hatthī vā hotu assādīsu aññataro vā, yo kāraṇaṃ jānāti, ayaṃ ājānīyova catuppadānaṃ seṭṭhoti attho. Kūṭakaṇṇarañño guḷavaṇṇaasso viya. Rājā kira pācīnadvārena nikkhamitvā cetiyapabbataṃ gamissāmīti kalambanadītīraṃ sampatto, asso tīre ṭhatvā udakaṃ otarituṃ na icchati, rājā assācariyaṃ āmantetvā, ‘‘aho vata tayā asso sikkhāpito udakaṃ otarituṃ na icchatī’’ti āha. Ācariyo ‘‘susikkhāpito deva asso, etassa hi cittaṃ – ‘sacāhaṃ udakaṃ otarissāmi, vālaṃ temissati, vāle tinte rañño aṅge udakaṃ pāteyyā’ti, evaṃ tumhākaṃ sarīre udakapātanabhayena na otarati, vālaṃ gaṇhāpethā’’ti āha. Rājā tathā kāresi. Asso vegena otaritvā pāraṃ gato. Sussūsāti sussūsamānā. Kumārikāle vā gahitā hotu pacchā vā, surūpā vā virūpā vā, yā sāmikaṃ sussūsati paricarati toseti, sā bhariyānaṃ seṭṭhā. Assavoti āsuṇamāno. Jeṭṭho vā hi hotu kaniṭṭho vā, yo mātāpitūnaṃ vacanaṃ suṇāti, sampaṭicchati, ovādapaṭikaro hoti, ayaṃ puttānaṃ seṭṭho, aññehi sandhicchedakādicorehi puttehi ko attho devateti.

Khattiyasuttavaṇṇanā niṭṭhitā.