Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ || VÔ SỞ TRỤ, VÔ SỞ ĐẮC - Kinh Hāliddikāni (Hāliddikānisuttaṃ)

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ || VÔ SỞ TRỤ, VÔ SỞ ĐẮC - Kinh Hāliddikāni (Hāliddikānisuttaṃ)

Monday, 19/02/2024, 07:55 GMT+7

Lớp Phật Pháp Buddhadhamma

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA

Bài học ngày 13.2.2024

VÔ SỞ TRỤ, VÔ SỞ ĐẮC

Kinh Hāliddikāni (Hāliddikānisutta)

Tập III – Uẩn

Chương I. Tương Ưng Uẩn-Phần I-Phẩm Nakulapitā (S,iii,3)

Nếu xuất gia chỉ là rời nhà vào chùa, cạo tóc, mặc y thì vô số người làm được. Nhưng nếu xuất gia là đạt đến cảnh giới “vô sở trụ, vô sở đắc”, thì là một hành trình mang ý nghĩa thâm sâu tinh tế hơn nhận thức thường tình. Đối với cả hai thế giới nội tại hay năm uẩn và thế giới bên ngoài hay sáu trần, không chấp thủ, bám víu mới là xuất gia đúng nghĩa. Cuộc tu chân thật là lối sống có chiều sâu, chứ không phải chỉ là hình tướng bên ngoài.

Kinh văn

Evaṃ me sutaṃ—ekaṃ samayaṃ āyasmā mahākaccāno avantīsu viharati kuraraghare papāte pabbate.

Atha kho hāliddikāni gahapati yenāyasmā mahākaccāno tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmantaṃ mahākaccānaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho hāliddikāni gahapati āyasmantaṃ mahākaccānaṃ etadavoca:“vuttamidaṃ, bhante, bhagavatā aṭṭhakavaggiye māgaṇḍiyapañhe:

Tôi được nghe như vầy,

Một thuở Tôn giả Mahākaccāna (Ma ha ca chiên diên) sống giữa dân chúng Avanti, tại núi Pāpata ở Kuraraghara. Bấy giờ, gia chủ Hāliddikāni đi đến Tôn giả Mahākaccāna đảnh lễ rồi ngồi xuống một bên và bạch rằng:

- Thưa Tôn Giả, Đức Thế Tôn đã nói ở phẩm thứ tám, trong tập: “Các câu hỏi của Māgandiya” như sau:

‘Okaṃ pahāya aniketasārī,

Gāme akubbaṃ muni santhavāni;

Kāmehi ritto apurakkharāno,

Kathaṃ na viggayha janena kayirā’ti.

Imassa nu kho, bhante, bhagavatā saṅkhittena bhāsitassa kathaṃ vitthārena attho daṭṭhabbo”ti?

Xuất gia vô sở trụ

Bậc thánh giữa làng mạc

Không gắn kết một ai

Bỏ dục lạc, hy cầu

Chẳng tranh luận với đời

Thưa Tôn Giả, lời dạy cô đọng này của Đức Thế Tôn nên được hiểu một cách rộng rãi như thế nào?

“Rūpadhātu kho, gahapati, viññāṇassa oko. Rūpadhāturāgavinibandhañca pana viññāṇaṃ ‘okasārī’ti vuccati. Vedanādhātu kho, gahapati, viññāṇassa oko. Vedanādhāturāgavinibandhañca pana viññāṇaṃ ‘okasārī’ti vuccati. Saññādhātu kho, gahapati, viññāṇassa oko. Saññādhāturāgavinibandhañca pana viññāṇaṃ ‘okasārī’ti vuccati. Saṅkhāradhātu kho, gahapati, viññāṇassa oko. Saṅkhāradhāturāgavinibandhañca pana viññāṇaṃ ‘okasārī’ti vuccati. Evaṃ kho, gahapati, okasārī hoti.

Này Gia chủ, thành tố sắc là sở trú của tâm; khi tâm bị cột trói bởi dục vọng là sống trong tục luỵ. Thành tố thọ là sở trú của tâm; khi tâm bị cột trói bởi dục vọng là sống trong tục luỵ. Thành tố tưởng là sở trú của tâm; khi tâm bị cột trói bởi dục vọng là sống trong tục luỵ. Thành tố hành là sở trú của tâm; khi tâm bị cột trói bởi dục vọng là sống trong tục luỵ. Thành tố thức là sở trú của tâm; khi tâm bị cột trói bởi dục vọng là sống trong tục luỵ. Sống như vậy là sống tại gia.

Kathañca, gahapati, anokasārī hoti? Rūpadhātuyā kho, gahapati, yo chando yo rāgo yā nandī yā taṇhā ye upayupādānā cetaso adhiṭṭhānābhinivesānusayā te tathāgatassa pahīnā ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvaṅkatā āyatiṃ anuppādadhammā. Tasmā tathāgato ‘anokasārī’ti vuccati. Vedanādhātuyā kho, gahapati … saññādhātuyā kho, gahapati … saṅkhāradhātuyā kho, gahapati … viññāṇadhātuyā kho, gahapati, yo chando yo rāgo yā nandī yā taṇhā ye upayupādānā cetaso adhiṭṭhānābhinivesānusayā te tathāgatassa pahīnā ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvaṅkatā āyatiṃ anuppādadhammā. Tasmā tathāgato ‘anokasārī’ti vuccati. Evaṃ kho, gahapati, anokasārī hoti.

Này Gia chủ, thế nào là xuất gia sống không nhà?

Này Gia chủ, đối với thành tố sắc, những ham muốn, dục vọng, vui sướng, khao khát, chấp thủ, mộng tưởng, khuynh hướng tham cầu tiềm ẩn đã được Đức Như Lai đoạn tận, nhổ tận gốc rễ, như cây kè bị chặt không thể mọc lại, không thể hồi sinh trong tương lai. Như vậy Như Lai được gọi là ra đi sống không nhà.

Này Gia chủ, đối với thành tố thọ ….

Này Gia chủ, đối với thành tố tưởng ….

Này Gia chủ, đối với thành tố hành ….

Này Gia chủ, đối với thành tố thức, những ham muốn, dục vọng, vui sướng, khao khát, chấp thủ, mộng tưởng, khuynh hướng tham cầu tiềm ẩn đã được Đức Như Lai đoạn tận, nhổ tận gốc rễ, như cây kè bị chặt không thể mọc lại, không thể hồi sinh trong tương lai. Như vậy Như Lai được gọi là ra đi sống không nhà.

Như vậy, này Gia chủ, là xuất gia sống không nhà.

Kathañca, gahapati, niketasārī hoti? Rūpanimittaniketavisāravinibandhā kho, gahapati, ‘niketasārī’ti vuccati. Saddanimitta …pe… gandhanimitta … rasanimitta … phoṭṭhabbanimitta … dhammanimittaniketavisāravinibandhā kho, gahapati, ‘niketasārī’ti vuccati. Evaṃ kho, gahapati, niketasārī hoti.

Này Gia chủ, thế nào là xuất gia mà tại gia? Đối với sắc tướng bị trói buộc và giam hãm gọi là xuất gia mà tại gia; đối với thanh tướng … hương tướng …vị tướng … xúc tướng. … đối với pháp tướng bị trói buộc và giam hãm gọi là xuất gia mà tại gia. Này Gia chủ, như vậy là xuất gia mà tại gia.

Kathañca, gahapati, aniketasārī hoti? Rūpanimittaniketavisāravinibandhā kho, gahapati, tathāgatassa pahīnā ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvaṅkatā āyatiṃ anuppādadhammā. Tasmā tathāgato ‘aniketasārī’ti vuccati. Saddanimitta … gandhanimitta … rasanimitta … phoṭṭhabbanimitta … dhammanimittaniketavisāravinibandhā kho, gahapati, tathāgatassa pahīnā ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvaṅkatā āyatiṃ anuppādadhammā. Tasmā tathāgato ‘aniketasārī’ti vuccati. Evaṃ kho, gahapati, aniketasārī hoti.

Này Gia chủ, thế nào là xuất gia đúng nghĩa xuất gia?

Này Gia chủ, đối với sắc tướng, những ham muốn, dục vọng, vui sướng, khao khát, chấp thủ, mộng tưởng, khuynh hướng tham cầu tiềm ẩn đã được Đức Như Lai đoạn tận, nhổ tận gốc rễ, như cây kè bị chặt không thể mọc lại, không thể hồi sinh trong tương lai. Như vậy Như Lai được gọi là ra đi sống không nhà.

Này Gia chủ, đối với thinh tướng ….

Này Gia chủ, đối với hương tướng ….

Này Gia chủ, đối với vị tướng ….

Này Gia chủ, đối với xúc tướng ….

Này Gia chủ, đối với pháp tướng, những ham muốn, dục vọng, vui sướng, khao khát, chấp thủ, mộng tưởng, khuynh hướng tham cầu tiềm ẩn đã được Đức Như Lai đoạn tận, nhổ tận gốc rễ, như cây kè bị chặt không thể mọc lại, không thể hồi sinh trong tương lai. Như vậy Như Lai được gọi là ra đi sống không nhà.

Này Gia chủ, như là xuất gia đúng nghĩa xuất gia.

Kathañca, gahapati, gāme santhavajāto hoti? Idha, gahapati, ekacco gihīhi saṃsaṭṭho viharati sahanandī sahasokī, sukhitesu sukhito, dukkhitesu dukkhito, uppannesu kiccakaraṇīyesu attanā tesu yogaṃ āpajjati. Evaṃ kho, gahapati, gāme santhavajāto hoti.

Này Gia chủ, thế nào là gắn kết với người trong làng mạc? Này Gia chủ, ở đây có người sống thân mật với cư sĩ. Cùng vui, cùng buồn. Người sung sướng thì mình sung sướng. Người phiền muộn thì mình phiền muộn. Người bận bịu với việc gì thì tự mình cũng bận bịu với việc đó. Này Gia chủ, như vậy là gắn kết với người trong làng mạc.

Kathañca, gahapati, gāme na santhavajāto hoti? Idha, gahapati, bhikkhu gihīhi asaṃsaṭṭho viharati na sahanandī na sahasokī na sukhitesu sukhito na dukkhitesu dukkhito, uppannesu kiccakaraṇīyesu na attanā tesu yogaṃ āpajjati. Evaṃ kho, gahapati, gāme na santhavajāto hoti.

Này Gia chủ, thế nào là không gắn kết với người trong làng mạc? Này Gia chủ, ở đây có người sống không quá thân mật với cư sĩ. Không cùng vui, cùng buồn. Người sung sướng thì mình không nhất thiết sung sướng. Người phiền muộn thì mình hà tất phiền muộn. Người bận bịu với việc gì thì không tự mình cũng bận bịu với việc đó. Này Gia chủ, như vậy là không gắn kết với người trong làng mạc.

Kathañca, gahapati, kāmehi aritto hoti? Idha, gahapati, ekacco kāmesu avigatarāgo hoti avigatacchando avigatapemo avigatapipāso avigatapariḷāho avigatataṇho. Evaṃ kho, gahapati, kāmehi aritto hoti.

Này Gia chủ, thế nào là không từ bỏ các dục vọng? Này Gia chủ, ở đây có người đối với dục lạc ham muốn, ái luyến, đam mê, khao khát, chấp thủ. Như vậy là không từ bỏ các dục vọng.

Kathañca, gahapati, kāmehi ritto hoti? Idha, gahapati, ekacco kāmesu vigatarāgo hoti vigatacchando vigatapemo vigatapipāso vigatapariḷāho vigatataṇho. Evaṃ kho, gahapati, kāmehi ritto hoti.

Này Gia chủ, thế nào là từ bỏ các dục vọng? Này Gia chủ, ở đây có người đối với dục lạc không ham muốn, ái luyến, đam mê, khao khát, chấp thủ. Như vậy là từ bỏ các dục vọng.

Kathañca, gahapati, purakkharāno hoti? Idha, gahapati, ekaccassa evaṃ hoti: ‘evaṃrūpo siyaṃ anāgatamaddhānaṃ, evaṃvedano siyaṃ anāgatamaddhānaṃ, evaṃsañño siyaṃ anāgatamaddhānaṃ, evaṃsaṅkhāro siyaṃ anāgatamaddhānaṃ, evaṃviññāṇo siyaṃ anāgatamaddhānan’ti. Evaṃ kho, gahapati, purakkharāno hoti.

Này Gia chủ, thế nào là mộng tưởng? Này Gia chủ, ở đây có người suy nghĩ: mong là trong tương lai sắc là như vậy; … tưởng là như vậy; … hành là như vậy; … thức là như vậy. Này Gia chủ, như vậy là mộng tưởng

Kathañca, gahapati, apurakkharāno hoti? Idha, gahapati, ekaccassa na evaṃ hoti: ‘evaṃrūpo siyaṃ anāgatamaddhānaṃ, evaṃvedano siyaṃ anāgatamaddhānaṃ, evaṃsañño siyaṃ anāgatamaddhānaṃ, evaṃsaṅkhāro siyaṃ anāgatamaddhānaṃ, evaṃviññāṇo siyaṃ anāgatamaddhānan’ti. Evaṃ kho, gahapati, apurakkharāno hoti.

Này Gia chủ, thế nào là không mộng tưởng? Này Gia chủ, ở đây có người không suy nghĩ: mong là trong tương lai sắc là như vậy; … tưởng là như vậy; … hành là như vậy; … thức là như vậy. Này Gia chủ, như vậy là không mộng tưởng.

Kathañca, gahapati, kathaṃ viggayha janena kattā hoti? Idha, gahapati, ekacco evarūpiṃ kathaṃ kattā hoti: ‘na tvaṃ imaṃ dhammavinayaṃ ājānāsi; ahaṃ imaṃ dhammavinayaṃ ājānāmi. Kiṃ tvaṃ imaṃ dhammavinayaṃ ājānissasi? Micchāpaṭipanno tvamasi; ahamasmi sammāpaṭipanno. Pure vacanīyaṃ pacchā avaca; pacchā vacanīyaṃ pure avaca. Sahitaṃ me, asahitaṃ te. Adhiciṇṇaṃ te viparāvattaṃ. Āropito te vādo; cara vādappamokkhāya. Niggahitosi; nibbeṭhehi vā sace pahosī’ti. Evaṃ kho, gahapati, kathaṃ viggayha janena kattā hoti.

Này Gia chủ, thế nào là tranh luận với đời? Này Gia chủ, ở đây có người nói như sau: “Ông không biết Pháp và Luật này. Ta biết Pháp và Luật này. Sao Ông có thể biết Pháp và Luật này? Ông đã phạm vào tà kiến. Ta mới thật đúng chánh kiến. Những điều đáng nói trước, Ông lại nói sau. Những điều đáng nói sau, Ông lại nói trước. Lời nói của ta mới tương ưng. Lời nói của Ông không tương ưng. Chủ kiến của Ông đã bị bài bác. Câu nói của Ông đã bị thách đố. Hãy đến mà giải vây lời nói ấy. Ông đã bị thất bại. Nếu có thể được, hãy gắng thoát ra khỏi lối bí”. Này Gia chủ, như vậy là tranh luận với đời.

Kathañca, gahapati, kathaṃ na viggayha janena kattā hoti? Idha, gahapati, bhikkhu na evarūpiṃ kathaṃ kattā hoti: ‘na tvaṃ imaṃ dhammavinayaṃ ājānāsi …pe… nibbeṭhehi vā sace pahosī’ti. Evaṃ kho, gahapati, kathaṃ na viggayha janena kattā hoti.

Này Gia chủ, thế nào là không tranh luận với đời? Này Gia chủ, ở đây có người không nói như sau: “Ông không biết Pháp và Luật này. Ta biết Pháp và Luật này … Nếu có thể được, hãy gắng thoát ra khỏi lối bí”. Này Gia chủ, như vậy là không tranh luận với đời.

Iti kho, gahapati, yaṃ taṃ vuttaṃ bhagavatā aṭṭhakavaggiye māgaṇḍiyapañhe:

‘Okaṃ pahāya aniketasārī,

Gāme akubbaṃ munisanthavāni;

Kāmehi ritto apurakkharāno,

Kathaṃ na viggayha janena kayirā’ti.

Imassa kho, gahapati, bhagavatā saṅkhittena bhāsitassa evaṃ vitthārena attho daṭṭhabbo”ti.

Này Gia chủ, lời của Đức Thế Tôn đã nói ở phẩm thứ tám, trong tập: “Các câu hỏi của Māgandiya”:

Xuất gia vô sở trụ

Bậc thánh giữa làng mạc

Không gắn kết một ai

Bỏ dục lạc, hy cầu

Chẳng tranh luận với đời

Này Gia chủ, lời dạy cô đọng này của Đức Thế Tôn nên được hiểu một cách rộng rãi như vậy.

Chú Thích

Gia chủ Hāliddikāni là một cư sĩ thuần thành ở xứ Avanti.

Tôn giả Mahākaccāna là một trong những đại đệ tử của Đức Phật, được xác chứng là bậc đệ nhất về giảng rộng những gì được nói ngắn gọn (sankhittena bhāsitassa vitthārena attham vibhajantānam) (A.i.23). Ngài đến từ sanh quán Avanti.

Avanti được biết là vùng đất gần Mumbai ngày nay thuộc Nam Ấn. Thời Phật trụ thế là vương quốc lớn tương đương với Magadha và Kosala.

Nhiều bài kinh như một số kinh khác, ghi lại pháp học thời Đức Phật trụ thế đã hình thành một số quyển kinh, với bố cục hẳn hòi giúp ích đối với sự tụng đọc, học hỏi cho cả hai giới xuất gia và tại gia.

Bài kinh này nói về chữ xuất gia với cả hai nghĩa đen và nghĩa bóng. Sự xuất gia bỏ nhà đi tu là hình tướng. Sự xuất gia chân thực là không chấp thủ năm uẩn nội tại, sáu cảnh ngoại tại, không quan hệ gắn kết với người đời, không tranh luận hơn thua với ai.

Theo Sớ giải, chữ dhātu (nguyên tố, thành tố) ở đây tương đương với chữ khandha (uẩn)

Tỳ khưu Giác Đẳng dịch và biên soạn

3. Hāliddikānisuttaṃ

3. Evaṃ me sutaṃ—ekaṃ samayaṃ āyasmā mahākaccāno avantīsu viharati kuraraghare papāte pabbate.

Atha kho hāliddikāni gahapati yenāyasmā mahākaccāno tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmantaṃ mahākaccānaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho hāliddikāni gahapati āyasmantaṃ mahākaccānaṃ etadavoca:“vuttamidaṃ, bhante, bhagavatā aṭṭhakavaggiye māgaṇḍiyapañhe:

‘Okaṃ pahāya aniketasārī,

Gāme akubbaṃ muni santhavāni;

Kāmehi ritto apurakkharāno,

Kathaṃ na viggayha janena kayirā’ti.

Imassa nu kho, bhante, bhagavatā saṅkhittena bhāsitassa kathaṃ vitthārena attho daṭṭhabbo”ti?

“Rūpadhātu kho, gahapati, viññāṇassa oko. Rūpadhāturāgavinibandhañca pana viññāṇaṃ ‘okasārī’ti vuccati. Vedanādhātu kho, gahapati, viññāṇassa oko. Vedanādhāturāgavinibandhañca pana viññāṇaṃ ‘okasārī’ti vuccati. Saññādhātu kho, gahapati, viññāṇassa oko. Saññādhāturāgavinibandhañca pana viññāṇaṃ ‘okasārī’ti vuccati. Saṅkhāradhātu kho, gahapati, viññāṇassa oko. Saṅkhāradhāturāgavinibandhañca pana viññāṇaṃ ‘okasārī’ti vuccati. Evaṃ kho, gahapati, okasārī hoti.

Kathañca, gahapati, anokasārī hoti? Rūpadhātuyā kho, gahapati, yo chando yo rāgo yā nandī yā taṇhā ye upayupādānā cetaso adhiṭṭhānābhinivesānusayā te tathāgatassa pahīnā ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvaṅkatā āyatiṃ anuppādadhammā. Tasmā tathāgato ‘anokasārī’ti vuccati. Vedanādhātuyā kho, gahapati … saññādhātuyā kho, gahapati … saṅkhāradhātuyā kho, gahapati … viññāṇadhātuyā kho, gahapati, yo chando yo rāgo yā nandī yā taṇhā ye upayupādānā cetaso adhiṭṭhānābhinivesānusayā te tathāgatassa pahīnā ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvaṅkatā āyatiṃ anuppādadhammā. Tasmā tathāgato ‘anokasārī’ti vuccati. Evaṃ kho, gahapati, anokasārī hoti.

Kathañca, gahapati, niketasārī hoti? Rūpanimittaniketavisāravinibandhā kho, gahapati, ‘niketasārī’ti vuccati. Saddanimitta …pe… gandhanimitta … rasanimitta … phoṭṭhabbanimitta … dhammanimittaniketavisāravinibandhā kho, gahapati, ‘niketasārī’ti vuccati. Evaṃ kho, gahapati, niketasārī hoti.

Kathañca, gahapati, aniketasārī hoti? Rūpanimittaniketavisāravinibandhā kho, gahapati, tathāgatassa pahīnā ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvaṅkatā āyatiṃ anuppādadhammā. Tasmā tathāgato ‘aniketasārī’ti vuccati. Saddanimitta … gandhanimitta … rasanimitta … phoṭṭhabbanimitta … dhammanimittaniketavisāravinibandhā kho, gahapati, tathāgatassa pahīnā ucchinnamūlā tālāvatthukatā anabhāvaṅkatā āyatiṃ anuppādadhammā. Tasmā tathāgato ‘aniketasārī’ti vuccati. Evaṃ kho, gahapati, aniketasārī hoti.

Kathañca, gahapati, gāme santhavajāto hoti? Idha, gahapati, ekacco gihīhi saṃsaṭṭho viharati sahanandī sahasokī, sukhitesu sukhito, dukkhitesu dukkhito, uppannesu kiccakaraṇīyesu attanā tesu yogaṃ āpajjati. Evaṃ kho, gahapati, gāme santhavajāto hoti.

Kathañca, gahapati, gāme na santhavajāto hoti? Idha, gahapati, bhikkhu gihīhi asaṃsaṭṭho viharati na sahanandī na sahasokī na sukhitesu sukhito na dukkhitesu dukkhito, uppannesu kiccakaraṇīyesu na attanā tesu yogaṃ āpajjati. Evaṃ kho, gahapati, gāme na santhavajāto hoti.

Kathañca, gahapati, kāmehi aritto hoti? Idha, gahapati, ekacco kāmesu avigatarāgo hoti avigatacchando avigatapemo avigatapipāso avigatapariḷāho avigatataṇho. Evaṃ kho, gahapati, kāmehi aritto hoti.

Kathañca, gahapati, kāmehi ritto hoti? Idha, gahapati, ekacco kāmesu vigatarāgo hoti vigatacchando vigatapemo vigatapipāso vigatapariḷāho vigatataṇho. Evaṃ kho, gahapati, kāmehi ritto hoti.

Kathañca, gahapati, purakkharāno hoti? Idha, gahapati, ekaccassa evaṃ hoti: ‘evaṃrūpo siyaṃ anāgatamaddhānaṃ, evaṃvedano siyaṃ anāgatamaddhānaṃ, evaṃsañño siyaṃ anāgatamaddhānaṃ, evaṃsaṅkhāro siyaṃ anāgatamaddhānaṃ, evaṃviññāṇo siyaṃ anāgatamaddhānan’ti. Evaṃ kho, gahapati, purakkharāno hoti.

Kathañca, gahapati, apurakkharāno hoti? Idha, gahapati, ekaccassa na evaṃ hoti: ‘evaṃrūpo siyaṃ anāgatamaddhānaṃ, evaṃvedano siyaṃ anāgatamaddhānaṃ, evaṃsañño siyaṃ anāgatamaddhānaṃ, evaṃsaṅkhāro siyaṃ anāgatamaddhānaṃ, evaṃviññāṇo siyaṃ anāgatamaddhānan’ti. Evaṃ kho, gahapati, apurakkharāno hoti.

Kathañca, gahapati, kathaṃ viggayha janena kattā hoti? Idha, gahapati, ekacco evarūpiṃ kathaṃ kattā hoti: ‘na tvaṃ imaṃ dhammavinayaṃ ājānāsi; ahaṃ imaṃ dhammavinayaṃ ājānāmi. Kiṃ tvaṃ imaṃ dhammavinayaṃ ājānissasi? Micchāpaṭipanno tvamasi; ahamasmi sammāpaṭipanno. Pure vacanīyaṃ pacchā avaca; pacchā vacanīyaṃ pure avaca. Sahitaṃ me, asahitaṃ te. Adhiciṇṇaṃ te viparāvattaṃ. Āropito te vādo; cara vādappamokkhāya. Niggahitosi; nibbeṭhehi vā sace pahosī’ti. Evaṃ kho, gahapati, kathaṃ viggayha janena kattā hoti.

Kathañca, gahapati, kathaṃ na viggayha janena kattā hoti? Idha, gahapati, bhikkhu na evarūpiṃ kathaṃ kattā hoti: ‘na tvaṃ imaṃ dhammavinayaṃ ājānāsi …pe… nibbeṭhehi vā sace pahosī’ti. Evaṃ kho, gahapati, kathaṃ na viggayha janena kattā hoti.

Iti kho, gahapati, yaṃ taṃ vuttaṃ bhagavatā aṭṭhakavaggiye māgaṇḍiyapañhe:

‘Okaṃ pahāya aniketasārī,

Gāme akubbaṃ munisanthavāni;

Kāmehi ritto apurakkharāno,

Kathaṃ na viggayha janena kayirā’ti.

Imassa kho, gahapati, bhagavatā saṅkhittena bhāsitassa evaṃ vitthārena attho daṭṭhabbo”ti.

Tatiyaṃ.