Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ  _ TU CẦN ĐÚNG THẦY, ĐÚNG PHÁP, ĐÚNG THỜI _ Kinh Veṇḍu (Veṇḍusuttaṃ)

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ _ TU CẦN ĐÚNG THẦY, ĐÚNG PHÁP, ĐÚNG THỜI _ Kinh Veṇḍu (Veṇḍusuttaṃ)

, 23/10/2021, 13:00 GMT+7

Lớp Phật Pháp Buddhadhamma

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA

Bài học ngày 23.10.2021


TU CẦN ĐÚNG THẦY, ĐÚNG PHÁP, ĐÚNG THỜI

Kinh Veṇḍu (Veṇḍusuttaṃ)

(CHƯƠNG II. TƯƠNG ƯNG THIÊN TỬ, PHẨM CẤP CÔ ĐỘC) (S.i,52)

Thiên tử Veṇḍu niềm tin mạnh mẽ ở Đức Phật đã nói lên lời tán thán là con người trong cõi nhân loại có được diễm phúc là là gặp Phật và giáo pháp để từ đó tinh tấn tu trì. Đức Phật trả lời bằng bài kệ nhắc thêm hai điểm quan trọng là gặp Phật, biết pháp để tinh tấn tu là tốt rồi nhưng còn phải đúng thời và đạt đến cảnh giới hoàn toàn giải thoát không còn sanh tử. Điều nầy nhắc nhở là gặp thầy giỏi là một chuyện mà đúng cơ duyên thích hợp để phát huy tiềm chất là một chuyện khác cần lưu ý. Và sự tinh tấn tu tập chỉ thật sự có ý nghĩa khi có mục đích rõ ràng. Cứu cánh mà người con Phật hướng đến là giải thoát sanh tử.

TU CẦN ĐÚNG THẦY, ĐÚNG PHÁP, ĐÚNG THỜI _ Kinh Veṇḍu (Veṇḍusuttaṃ)
Bản dịch của HT Thích Minh Châu Bản hiệu đính

Ekamantaṃ ṭhito kho veṇḍu [veṇhu (sī.)] devaputto bhagavato santike imaṃ gāthaṃ abhāsi –

1) Ðứng một bên, Thiên tử Veṇḍu nói lên bài kệ này trước mặt Thế Tôn:

‘‘Sukhitāva te manujā,

sugataṃ payirupāsiya;

Yuñjaṃ gotamasāsane,

appamattā nu sikkhare’’ti.

(Thiên tử)

Hạnh phúc thay những người,

Sau khi hầu Thiện Thệ,

Tuân phụng lời Ngài dạy,

Tu học không phóng dật!

(Thiên tử)

Vui thay những con người,

Phụng hành lời Thiện Thệ,

Ứng dụng Pháp Cồ Đàm,

Với tinh cần tu tập.

‘‘Ye me pavutte siṭṭhipade

(veṇḍūti bhagavā),

Anusikkhanti jhāyino;

Kāle te appamajjantā,

Na maccuvasagā siyu’’nti.

(Thế Tôn)

Thế Tôn nói: - Veṇḍu!

Những ai Thiền tu học.

Trong pháp cú Ta dạy,

Tinh cần, không phóng dật,

Ðúng thời họ sẽ đi,

Thoát khỏi tay tử thần.

(Thế Tôn)

[Hỡi thiên tử Veṇhu]

Những ai tu theo ta,

Hành thiền đúng phương pháp,

Với nỗ lực đúng thời,

Thoát cương toả thần chết.

Sukhitāva te manujā Hạnh phúc thay những con người.
sugataṁ payirupāsiya

Phụng sự đấng thiện thệ, hành trì dự hướng dẫn của Đức Thiện Thệ.

Yuñjaṁ gotamasāsane Ứng dụng lời dạy của Đức Gotama.
appamattā nu sikkhare”ti Tinh cần tu tập, tu tập không chễnh mảng.
Ye me pavutte siṭṭhipade Những ai theo con đường Ta dạy.
(veṇḍūti bhagavā) (Đức Thế Tôn nói với Veṇḍūti)
Anusikkhanti jhāyino Hành thiền đúng phương pháp.
Kāle te appamajjantā Nỗ lực đúng thời.
Na maccuvasagā siyun”ti Không còn nằm trong vòng cương toả của tử thần.

Chữ sugataṃ payirupāsiya mang nghĩa đen hầu hạ Đức Phật hàm ý là thực hành lời Phật dạy.

Dịch giả: Hoà Thượng Thích Minh Châu

Hiệu đính và biên soạn Giáo trình: Tỳ kheo Giác Đẳng

-ooOoo-

2. Veṇḍusuttaṃ [Mūla]

93. Ekamantaṃ ṭhito kho veṇḍu [veṇhu (sī.)] devaputto bhagavato santike imaṃ gāthaṃ abhāsi –

‘‘Sukhitāva te [sukhitā vata te (sī. syā. kaṃ.)] manujā, sugataṃ payirupāsiya;

Yuñjaṃ [yujja (sī.), yuñja (syā. kaṃ. pī.)] gotamasāsane, appamattā nu sikkhare’’ti.

‘‘Ye me pavutte siṭṭhipade [satthipade (sī. syā. kaṃ. pī.)] (veṇḍūti bhagavā),

Anusikkhanti jhāyino;

Kāle te appamajjantā,

Na maccuvasagā siyu’’nti.

2. Veṇḍusuttavaṇṇanā [Aṭṭhakathā]

93. Dutiye veṇḍūti tassa devaputtassa nāmaṃ. Payirupāsiyāti parirupāsitvā. Anusikkhareti sikkhanti. Siṭṭhipadeti anusiṭṭhipade. Kāle te appamajjantāti kāle te appamādaṃ karontā. Dutiyaṃ.