Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ _ TRỌNG NAM KHINH NỮ LÀ CÁI NHÌN CỰC ĐOAN _ Kinh Mallikā (Mallikāsuttaṃ)

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ _ TRỌNG NAM KHINH NỮ LÀ CÁI NHÌN CỰC ĐOAN _ Kinh Mallikā (Mallikāsuttaṃ)

Wednesday, 05/01/2022, 10:19 GMT+7

Lớp Phật Pháp Buddhadhamma

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA

Bài học ngày 5.1.2022


TRỌNG NAM KHINH NỮ LÀ CÁI NHÌN CỰC ĐOAN

Kinh Mallikā (Mallikāsuttaṃ)

(CHƯƠNG III. TƯƠNG ƯNG KOSALA, PHẨM THỨ HAI) (S.i, 82)

Từ cổ chí kim, từ Đông sang Tây đa số các xã hội nhân loại nặng thành kiến trọng nam khinh nữ. Người ta thường vui mừng khi sanh con trai hơn là con gái. Đức Phật khuyên nên nhìn một cách thực tiễn. Người con có tài, trí, đức hạnh, hiếu thảo thì dù nữ hay nam đều quý như nhau. Các bậc mẫu từ là người nữ có thể sanh ra đứa con là Đức Bồ Tát hay là vua chuyển luân, vậy tại sao lại luôn nghĩ rằng người nữ thấp kém?


TRỌNG NAM KHINH NỮ LÀ CÁI NHÌN CỰC ĐOAN - Kinh Mallikā (Mallikāsuttaṃ)

Sāvatthinidānaṃ.

Tại Sāvatthi.

Atha kho rājā pasenadi kosalo yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi.

Bấy giờ vua Pasenadi xứ Kosala đi đến Thế Tôn đảnh lễ và ngồi xuống một bên.

Atha kho aññataro puriso yena rājā pasenadi kosalo tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā rañño pasenadissa kosalassa upakaṇṇake ārocesi – ‘‘mallikā, deva, devī dhītaraṃ vijātā’’ti.

Rồi một người đi đến vua Pasenadi xứ Kosala và nói nhỏ: "Tâu Hoàng thượng, hoàng hậu Mallikà vừa hạ sanh một công chúa".

Evaṃ vutte, rājā pasenadi kosalo anattamano ahosi.

Nghe vậy, vua Pasenadi nước Kosala không vui.

Atha kho bhagavā rājānaṃ pasenadiṃ kosalaṃ anattamanataṃ viditvā tāyaṃ velāyaṃ imā gāthāyo abhāsi –

Biết vua Pasenadi không được hoan hỷ, Đức Thế Tôn ngay lúc ấy nói lên kệ ngôn:

‘‘Itthīpi hi ekacciyā,

seyyā posa janādhipa;

Medhāvinī sīlavatī,

sassudevā patibbatā.

‘‘Tassā yo jāyati poso,

sūro hoti disampati;

Tādisā subhagiyā putto,

rajjampi anusāsatī’’ti.

Hỡi Nhân chủ, có thể,

Con gái hơn con trai,

Do khôn ngoan, đức hạnh,

Thành mẹ hiền, dâu thảo.

Rồi sinh ra con trai,

Là anh hùng, trị quốc,

Con trai nữ lưu ấy,

Thống trị cả thiên hạ.


‘‘Itthīpi hi ekacciyā seyyā posa janādhipa

Hỡi Nhân chủ, có một số nữ nhân tốt hơn nam nhân.

Medhāvinī sīlavatī khôn khéo và đức hạnh,
sassudevā patibbatā là vợ hiền, dâu thảo.
‘‘Tassā yo jāyati poso Người ấy sanh con trai,
sūro hoti disampati là anh hùng, trị quốc.
Tādisā subhagiyā putto con trai của nữ nhân diễm phúc ấy,
rajjampi anusāsatī’’ti có thể thống lãnh thiên hạ.

Theo Sớ giải, vua Pasenadi buồn vì tình yêu đối với hoàng hậu Mallikā. Nhà vua vốn hy vọng sự chào đời của một hoàng tử sẽ khiến hoàng hậu được vinh dự hơn vì bản thân trước khi tiến cung là một thường dân.

Công chúa Vajirī con của Hoàng hậu Mallikā sau nầy lớn lên thành hoàng phi của vua Ajāsattu. Lúc ấy hai vương quốc đã có quan hệ hữu hảo.

Chữ sassudeva có nghĩa đen là “tôn kính mẹ chồng như chư thiên” một thành ngữ chỉ cho dâu thảo.

Tỳ kheo Giác Đẳng chuyển dịch và biên soạn giáo trình

-ooOoo-

6. Mallikāsuttaṃ [Mūla]

127. Sāvatthinidānaṃ. Atha kho rājā pasenadi kosalo yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdi. Atha kho aññataro puriso yena rājā pasenadi kosalo tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā rañño pasenadissa kosalassa upakaṇṇake ārocesi – ‘‘mallikā, deva, devī dhītaraṃ vijātā’’ti. Evaṃ vutte, rājā pasenadi kosalo anattamano ahosi.

Atha kho bhagavā rājānaṃ pasenadiṃ kosalaṃ anattamanataṃ viditvā tāyaṃ velāyaṃ imā gāthāyo abhāsi –

‘‘Itthīpi hi ekacciyā, seyyā posa janādhipa;

Medhāvinī sīlavatī, sassudevā patibbatā.

‘‘Tassā yo jāyati poso, sūro hoti disampati;

Tādisā subhagiyā [subhariyāputto (ka.)] putto, rajjampi anusāsatī’’ti.

6. Mallikāsuttavaṇṇanā [Aṭṭhakathā]

127. Chaṭṭhe upasaṅkamīti mallikāya deviyā gabbhavuṭṭhānakāle sūtigharaṃ paṭijaggāpetvā ārakkhaṃ datvā upasaṅkami. Anattamano ahosīti, ‘‘duggatakulassa me dhītu mahantaṃ issariyaṃ dinnaṃ, sace puttaṃ alabhissa, mahantaṃ sakkāraṃ adhigamissa, tato dāni parihīnā’’ti anattamano ahosi. Seyyāti dandhapaññasmā elamūgaputtato ekaccā itthīyeva seyyā. Posāti posehi. Janādhipāti janādhibhuṃ rājānaṃ ālapati. Sassudevāti sassusasuradevatā. Disampatīti disājeṭṭhakā. Tādisā subhagiyāti tādisāya subhariyāya. Chaṭṭhaṃ.