Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ || TRI KỶ ĐỒNG TU - Kinh Bạn Đồng Hành (Sahāyakasuttaṃ)

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ || TRI KỶ ĐỒNG TU - Kinh Bạn Đồng Hành (Sahāyakasuttaṃ)

Tuesday, 30/01/2024, 06:06 GMT+7

Lớp Phật Pháp Buddhadhamma

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA

Bài học ngày 30.1.2024

TRI KỶ ĐỒNG TU

Kinh Bạn Đồng Hành (Sahāyakasuttaṃ)

Tập II – Thiên Nhân Duyên

Chương X. Tương Ưng Tỷ Kheo (S,ii,285)

Bạn lành, là một trong những trợ duyên quan trọng của đời sống tu tập. Phật Pháp còn nói về những tình bạn tri âm trên hành trình giác ngộ, không phải chỉ một kiếp mà còn nhiều đời, như đạo tình thắm thiết giữa nhị vị thượng thủ thinh văn đệ tử Phật. Có thật tu, thật sống đạo, thật phấn đấu vượt gian nan, thì mới thật trân trọng và hiểu nhau. Tự cổ chí kim, đã không biết bao nhiêu thân tình, tri âm, tri kỷ gắn kết do lý tưởng cao đẹp. Con đường tu tập giải thoát cũng để lại nhiều hình ảnh như vậy.

Kinh văn

Sāvatthiyaṃ viharati. Atha kho dve bhikkhū sahāyakā āyasmato mahākappinassa saddhivihārino yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu. Addasā kho bhagavā te bhikkhū dūratova āgacchante. Disvāna bhikkhū āmantesi – ‘‘passatha no tumhe, bhikkhave, ete bhikkhū sahāyake āgacchante kappinassa saddhivihārino’’ti? ‘‘Evaṃ, bhante’’. ‘‘Ete kho te bhikkhū mahiddhikā mahānubhāvā. Na ca sā samāpatti sulabharūpā, yā tehi bhikkhūhi asamāpannapubbā. Yassa catthāya kulaputtā sammadeva agārasmā anagāriyaṃ pabbajanti tadanuttaraṃ brahmacariyapariyosānaṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharantī’’ti.

Ngự ở Sāvatthi.

Bấy giờ, hai tỳ khưu thân thiết là đệ tử của Tôn giả Mahākappina đi đến Đức Thế Tôn.

Thấy hai tỳ khưu đệ tử của Tôn giả Mahākappina từ đằng xa đi đến, Thế Tôn liền nói với chư tỳ khưu:

-- Này chư Tỳ khưu, các Thầy có thấy hai tỳ khưu thân thiết là đệ tử của Tôn giả Mahākappina?

-- Dạ thấy, bạch Đức Thế Tôn.

-- Này chư Tỳ khưu, hai tỳ khưu ấy có đại thần thông, đại uy lực. Không dễ gì tìm thấy quả chứng mà vị ấy chưa chứng đắc. Hai vị ấy còn giác ngộ, chứng đạt, liễu tri cứu cánh phạm hạnh vô thượng ngay trong hiện tại, mà chính do mục đích này, mà các bậc thiện gia nam tử xuất gia từ bỏ thế tục, sống không gia đình.

Idamavoca bhagavā. Idaṃ vatvāna sugato athāparaṃ etadavoca satthā –

‘‘Sahāyā vatime bhikkhū, cirarattaṃ sametikā;

Sameti nesaṃ saddhammo, dhamme buddhappavedite.

‘‘Suvinītā kappinena, dhamme ariyappavedite;

Dhārenti antimaṃ dehaṃ, jetvā māraṃ savāhini’’nti.

Đức Thế Tôn thuyết như vậy. Đấng Thiện Thệ, bậc Ðạo Sư lại nói thêm:

(Hai) tỳ khưu pháp lữ

Thân thiết đã từ lâu

Chánh pháp gắn kết họ

Được thuyết bởi Phật đà

Kappina khéo dạy

Pháp bậc thánh tuyên lưu

Mang tấm thân cuối cùng

Thắng Ma cùng ma quân

Chú Thích

Theo Sớ giải, thì hai tỳ khưu trong bài kinh này, vốn là bạn thân suốt năm trăm kiếp quá khứ. Nên lưu ý con số “năm trăm” (pañcajātisatāni), trong Phạm ngữ tương tự cách nói “hàng trăm” trong tiếng Việt.

Tỳ khưu Giác Đẳng soạn dịch

12. Sahāyakasuttaṃ

246. Sāvatthiyaṃ viharati. Atha kho dve bhikkhū sahāyakā āyasmato mahākappinassa saddhivihārino yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu. Addasā kho bhagavā te bhikkhū dūratova āgacchante. Disvāna bhikkhū āmantesi – ‘‘passatha no tumhe, bhikkhave, ete bhikkhū sahāyake āgacchante kappinassa saddhivihārino’’ti? ‘‘Evaṃ, bhante’’. ‘‘Ete kho te bhikkhū mahiddhikā mahānubhāvā. Na ca sā samāpatti sulabharūpā, yā tehi bhikkhūhi asamāpannapubbā. Yassa catthāya kulaputtā sammadeva agārasmā anagāriyaṃ pabbajanti tadanuttaraṃ brahmacariyapariyosānaṃ diṭṭheva dhamme sayaṃ abhiññā sacchikatvā upasampajja viharantī’’ti.

Idamavoca bhagavā. Idaṃ vatvāna sugato athāparaṃ etadavoca satthā –

‘‘Sahāyā vatime bhikkhū, cirarattaṃ sametikā;

Sameti nesaṃ saddhammo, dhamme buddhappavedite.

‘‘Suvinītā kappinena, dhamme ariyappavedite;

Dhārenti antimaṃ dehaṃ, jetvā māraṃ savāhini’’nti. dvādasamaṃ;

12. Sahāyakasuttavaṇṇanā

246. Dvādasame cirarattaṃsametikāti dīgharattaṃ saṃsanditvā sametvā ṭhitaladdhino. Te kira pañcajātisatāni ekatova vicariṃsu. Sameti nesaṃ saddhammoti idāni imesaṃ ayaṃ sāsanadhammo saṃsandati sameti. Dhamme buddhappavediteti buddhena pavedite dhamme etesaṃ sāsanadhammo sobhatīti attho. Suvinītā kappinenāti attano upajjhāyena ariyappavedite dhamme suṭṭhu vinītā. Sesaṃ sabbattha uttānamevāti. Dvādasamaṃ.