Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ - THẤU HIỂU BẢN CHẤT - Kinh Vijayā ( Vijayāsuttaṃ)

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ - THẤU HIỂU BẢN CHẤT - Kinh Vijayā ( Vijayāsuttaṃ)

Tuesday, 12/04/2022, 18:47 GMT+7

Lớp Phật Pháp Buddhadhamma

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA

Bài học ngày 12.4.2022


THẤU HIỂU BẢN CHẤT

Kinh Vijayā ( Vijayāsuttaṃ)

CHƯƠNG V. TƯƠNG ƯNG TỶ KHEO NI (S.i, 130)

Thế giới của hiện tượng luôn phô diễn với muôn màu muôn sắc nhưng bản chất luôn có những đặc tánh không thay đổi. Bản chất đó thường được quán chiếu bởi hành giả tu thiền quán qua các án xứ vô thường, khổ não, vô ngã, bất tịnh. Hiểu rõ bản chất thì tâm ít bị giao động ngay cả khi đối diện với lực chi phối của Ma quân. Phải lắng tâm đọc kỹ câu chuyện để cảm nhận sự vĩ đại, cao khiết của những con người thời Phật tại thế xuất gia trong thuở thanh xuân, từ bỏ mọi dục lạc tiện nghi để sống tịnh mặc giữa rừng sâu. Đối với những vị ấy quá khứ vàng son trở thành vô nghĩa và chẳng truy cầu gì những sở y ở tương lai.

Sāvatthinidānaṃ.

Tại Sāvatthi.

Atha kho vijayā bhikkhunī pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā...pe... aññatarasmiṃ rukkhamūle divāvihāraṃ nisīdi.

Vào buổi sáng tỳ khưu ni Vijayā đắp y…..Sau khi đi sâu vào rừng vị ấy tĩnh toạ dưới một gốc cây.

Atha kho māro pāpimā vijayāya bhikkhuniyā bhayaṃ chambhitattaṃ lomahaṃsaṃ uppādetukāmo samādhimhā cāvetukāmo yena vijayā bhikkhunī tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā vijayaṃ bhikkhuniṃ gāthāya ajjhabhāsi –

Rồi Ác ma muốn làm tỳ khưu ni Vijayā run sợ, hốt hoảng, kinh khiếp, rời xa thiền định đã đến gần và nói lên kệ ngôn:

‘‘Daharā tvaṃ rūpavatī, ahañca daharo susu;

Pañcaṅgikena turiyena, ehayyebhiramāmase’’ti.

Nàng trẻ trung, xinh đẹp

Ta cũng độ thanh xuân

Ngọc nữ hãy cùng ta

Vui thanh âm ngũ nhạc

Atha kho vijayāya bhikkhuniyā etadahosi – ‘‘ko nu khvāyaṃ manusso vā amanusso vā gāthaṃ bhāsatī’’ti? Atha kho vijayāya bhikkhuniyā etadahosi – ‘‘māro kho ayaṃ pāpimā mama bhayaṃ chambhitattaṃ lomahaṃsaṃ uppādetukāmo samādhimhā cāvetukāmo gāthaṃ bhāsatī’’ti.

Tỷ khưu ni Vijayā tự nghĩ: "Ai đã nói lên kệ ngôn này? Người hay phi nhân?" Tỷ khưu ni Vijayā xét thấy: "Chính Ác ma muốn khiến ta run sợ, hốt hoảng, kinh khiếp để từ bỏ thiền định đã nói lên kệ ngôn".

Atha kho vijayā bhikkhunī ‘‘māro ayaṃ pāpimā’’ iti viditvā māraṃ pāpimantaṃ gāthāhi paccabhāsi –

Tỷ khưu ni Vijayā biết được: "Ðấy là Ác ma", liền nói kệ ngôn:

‘‘Rūpā saddā rasā gandhā, phoṭṭhabbā ca manoramā;

Niyyātayāmi tuyheva, māra nāhaṃ tenatthikā.

‘‘Iminā pūtikāyena, bhindanena pabhaṅgunā;

Aṭṭīyāmi harāyāmi, kāmataṇhā samūhatā.

‘‘Ye ca rūpūpagā sattā, ye ca arūpaṭṭhāyino

Yā ca santā samāpatti, sabbattha vihato tamo’’ti.

“Sắc, thinh, hương và vị

Cùng những thứ xúc lạc

Ta nhường hết cho ngươi

Ác ma, ta không cần.

“Ta đã nhàm, đã chán

Thân bất tịnh, hệ luỵ

Mong manh, hễ hư hoại

Ta nhỗ tận dục ái.

“Có người trong cõi sắc

Có người trong vô sắc

Có người trú thiền tịnh

Ta diệt mọi mê tối.

Atha kho māro pāpimā ‘‘jānāti maṃ vijayā bhikkhunī’’ti dukkhī dummano tatthevantaradhāyīti.

Ác ma biết được: "Tỷ khưu ni Vijayā đã biết ta” phiền muộn và thất vọng biến mất ngay chỗ ấy.

‘‘Rūpā saddā rasā gandhā =Sắc, thinh, vị, hương

phoṭṭhabbā ca manoramā = và những xúc khả lạc

Niyyātayāmi tuyheva = Ta trao hết cho ngươi

māra nāhaṃ tenatthikā = Hỡi Ác ma, ta chẳng cần

‘‘Iminā pūtikāyena = Tấm thân nầy bất tịnh

bhindanena pabhaṅgunā = Mong manh, dễ hư hoại

Aṭṭīyāmi harāyāmi = Ta nhàm chán, hỗ thẹn

kāmataṇhā samūhatā = Ta nhỗ tận dục ái

‘‘Ye ca rūpūpagā sattā = Có chúng sanh trong cõi sắc

ye ca arūpaṭṭhāyino = Có chúng sanh trong cõi vô sắc

Yā ca santā samāpatti = Có chúng sanh chứng đạt thiền tịnh

sabbattha vihato tamo’’ti = Ta xua tan bóng tối mọi nơi

Tỳ khưu ni Vijayā nguyên là bạn thân của Thánh ni Khemā khi cả hai chưa xuất gia. Sau nầy khi Tỳ kheo ni Khemā xuất gia thì Vijayā lui tới thăm người bạn cũ và phát tâm tu theo con đường thoát tục. Chính Thánh ni Khemā là truyền giới sư cho vị nầy.

Ngũ nhạc theo sớ giải là năm thứ nhạc cụ: lātata, vitata, ātatavitata, susira, ghana (trống, phách, đàn, sáo, kèn).

Chữ bhindanena theo Sớ giải mang ý nghĩa là pháp có bản chất tan hoại (bhijjanasabhāva).

Tỳ kheo Giác Đẳng dịch và biên soạn giáo trình

-ooOoo-

4. Vijayāsuttaṃ [Mūla]

165. Sāvatthinidānaṃ. Atha kho vijayā bhikkhunī pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā...pe... aññatarasmiṃ rukkhamūle divāvihāraṃ nisīdi. Atha kho māro pāpimā vijayāya bhikkhuniyā bhayaṃ chambhitattaṃ lomahaṃsaṃ uppādetukāmo samādhimhā cāvetukāmo yena vijayā bhikkhunī tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā vijayaṃ bhikkhuniṃ gāthāya ajjhabhāsi –

‘‘Daharā tvaṃ rūpavatī, ahañca daharo susu;

Pañcaṅgikena turiyena, ehayyebhiramāmase’’ti [ehi ayye ramāmaseti (sī.)].

Atha kho vijayāya bhikkhuniyā etadahosi – ‘‘ko nu khvāyaṃ manusso vā amanusso vā gāthaṃ bhāsatī’’ti? Atha kho vijayāya bhikkhuniyā etadahosi – ‘‘māro kho ayaṃ pāpimā mama bhayaṃ chambhitattaṃ lomahaṃsaṃ uppādetukāmo samādhimhā cāvetukāmo gāthaṃ bhāsatī’’ti. Atha kho vijayā bhikkhunī ‘‘māro ayaṃ pāpimā’’ iti viditvā māraṃ pāpimantaṃ gāthāhi paccabhāsi –

‘‘Rūpā saddā rasā gandhā, phoṭṭhabbā ca manoramā;

Niyyātayāmi tuyheva, māra nāhaṃ tenatthikā.

‘‘Iminā pūtikāyena, bhindanena pabhaṅgunā;

Aṭṭīyāmi harāyāmi, kāmataṇhā samūhatā.

‘‘Ye ca rūpūpagā sattā, ye ca arūpaṭṭhāyino [āruppaṭṭhāyino (sī. pī.)];

Yā ca santā samāpatti, sabbattha vihato tamo’’ti.

Atha kho māro pāpimā ‘‘jānāti maṃ vijayā bhikkhunī’’ti dukkhī dummano tatthevantaradhāyīti.

4. Vijayāsuttavaṇṇanā [Aṭṭhakathā]

165. Catutthe pañcaṅgikenāti ātataṃ vitataṃ ātatavitataṃ ghanaṃ susiranti evaṃ pañcaṅgasamannāgatena. Niyyātayāmi tuyhevāti sabbe tuyhaṃyeva demi. Nāhaṃ tenatthikāti nāhaṃ tena atthikā. Pūtikāyenāti suvaṇṇavaṇṇopi kāyo niccaṃ uggharitapaggharitaṭṭhena pūtikāyova, tasmā evamāha. Bhindanenāti bhijjanasabhāvena. Pabhaṅgunāti cuṇṇavicuṇṇaṃ āpajjanadhammena. Aṭṭīyāmīti aṭṭā pīḷitā homi. Harāyāmīti lajjāmi. Santā samāpattīti aṭṭhavidhā lokiyasamāpatti ārammaṇasantatāya aṅgasantatāya ca santāti vuttā. Sabbatthāti sabbesu rūpārūpabhavesu, tesaṃ dvinnaṃ bhavānaṃ gahitattā gahite kāmabhave aṭṭhasu ca samāpattīsūti etesu sabbesu ṭhānesu mayhaṃ avijjātamo vihatoti vadati. Catutthaṃ.