Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ - THÁNH NHÂN LÀ CAM LỒ CŨNG LÀ LỬA NÓNG - Kinh Turūbrahma (Turūbrahmasuttaṃ)

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ - THÁNH NHÂN LÀ CAM LỒ CŨNG LÀ LỬA NÓNG - Kinh Turūbrahma (Turūbrahmasuttaṃ)

Wednesday, 25/05/2022, 15:15 GMT+7

Lớp Phật Pháp Buddhadhamma

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA

Bài học ngày 25.5.2022


THÁNH NHÂN LÀ CAM LỒ CŨNG LÀ LỬA NÓNG

Kinh Turūbrahma (Turūbrahmasuttaṃ)

CHƯƠNG VI. TƯƠNG ƯNG PHẠM THIÊN – PHẨM THỨ NHẤT (S. i, 149)

Bậc thánh là phước điền cao cả của thế gian. Những ai đảnh lễ, cúng dường các ngài quả là hữu duyên, hữu hạnh. Nhưng ở mặt khác các bậc thanh tịnh giải thoát của là lửa cháy cao độ đối với những người gây ác nghiệp xúc phạm. Nhân quả là vậy. Đối tượng tác phước càng lớn với thiện sự thì đối với ách hạnh quả khổ càng nhiều. Người hiểu Phật pháp, tin nhân quả không lý do gì mà nuôi hiềm hận với những bậc đức độ, thanh tịnh. Bài kinh nầy cũng nói lên một điểm quan trọng khác là khi đã chấp thủ trở thành định kiến thì khó gỡ ra được. Càng nghĩ quấy, nói quấy thì càng đau khổ cả đời nầy và đời sau.

Sāvatthinidānaṃ. Tena kho pana samayena kokāliko bhikkhu ābādhiko hoti dukkhito bāḷhagilāno. Atha kho turū [tudu (sī. syā. kaṃ. pī.)] paccekabrahmā abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇo kevalakappaṃ jetavanaṃ obhāsetvā yena kokāliko bhikkhu tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā vehāsaṃ ṭhito kokālikaṃ bhikkhuṃ etadavoca – ‘‘pasādehi, kokālika, sāriputtamoggallānesu cittaṃ. Pesalā sāriputtamoggallānā’’ti. ‘‘Nanu tvaṃ, āvuso, bhagavatā anāgāmī byākato, atha kiñcarahi idhāgato? Passa, yāvañca te idaṃ aparaddha’’nti.

Tại Sāvatthi.

Lúc bấy giờ tỳ khưu Kokālika lâm trọng bệnh, đau đớn, khổ sở.

Rồi phạm thiên bích chi Turū khi đêm đã gần mãn, với dung sắc thù diệu, chói sáng khắp tịnh xá Jetavana, đi đến tỳ khưu Kokālika.

Sau khi đến, vị ấy đứng trên hư không rồi nói với Tỷ-kheo Kokālika:

-- Này Kokālika, hãy đặt niềm tin ở Tôn giả Sāriputta và Tôn giả Moggallāna. Sāriputta và Moggallāna thật là khả kính.

-- Này Hiền giả, Ông là ai ?

-- Ta là phạm thiên bích chi Turū.

-- Này Hiền giả, phải chăng Ông đã được Thế Tôn nói là đã chứng quả Bất lai. Vậy Ông trở lại cõi đời này làm gì? Ông có thấy đã phạm lỗi thế nào chăng?

‘‘Purisassa hi jātassa

kuṭhārī jāyate mukhe

Yāya chindati attānaṃ,

bālo dubbhāsitaṃ bhaṇaṃ.

‘‘Yo nindiyaṃ pasaṃsati,

Taṃ vā nindati yo pasaṃsiyo;

Vicināti mukhena so kaliṃ,

Kalinā tena sukhaṃ na vindati.

‘‘Appamattako ayaṃ kali,

Yo akkhesu dhanaparājayo;

Sabbassāpi sahāpi attanā,

Ayameva mahantataro kali;

Yo sugatesu manaṃ padosaye.

‘‘Sataṃ sahassānaṃ nirabbudānaṃ,

Chattiṃsati pañca ca abbudāni;

Yamariyagarahī nirayaṃ upeti,

Vācaṃ manañca paṇidhāya pāpaka’’nti.

‘‘Khi một người sanh ra

Với lưỡi búa trong miệng

Tự chặt chém chính mình

Với ngôn ngữ hủy bang.

‘‘Ai khen kẻ bất xứng,

Chỉ trích bậc đáng khen

Là hoạ tùng khẩu xuất

Không tìm được tịnh yên.

‘‘Nhỏ nhoi là thua bài

Dù thua cả sản nghiệp

Mất sạch nhưng không bằng

Hiềm hận với thánh nhân.

‘‘Kẻ hủy báng bậc thánh

Với khẩu ác, ý ác

Phải khổ trong địa ngục

Suốt thời thời gian dài

Trăm ngàn nirabbudas

Cộng thêm ba mươi sáu

Và năm abbudas.

‘‘Purisassa hi jātassa kuṭhārī jāyate mukhe = người sanh ra với lưỡi búa trong miệng

Yāya chindati attānaṃ bālo dubbhāsitaṃ bhaṇaṃ = kẻ ngu tự hại mình với lời nói ác

‘‘Yo nindiyaṃ pasaṃsati = người tán thán người không đáng tán thán

Taṃ vā nindati yo pasaṃsiyo = hay chỉ trích người đáng tán thán

Vicināti mukhena so kaliṃ = chất chứa sự bất hạnh do chính miệng

Kalinā tena sukhaṃ na vindati = không tìm được an lạc bởi cách ấy

‘‘Appamattako ayaṃ kali = chuyện thua bài bạc chỉ là chuyện nhỏ

Yo akkhesu dhanaparājayo = ngay cả thua sạch tất cả tài sản

Sabbassāpi sahāpi attanā = tất cả những gì sở hữu, ngay cả bản thân

Ayameva mahantataro kali = điều bất hạnh lớn lao hơn nhiều

Yo sugatesu manaṃ padosaye = là mang hiềm hận với các bậc thánh nhân

‘‘Sataṃ sahassānaṃ nirabbudānaṃ = Một trăm ngàn nirabbudāna

Chattiṃsati pañca ca abbudāni =cộng với thêm ba mươi sáu và năm abbudāni

Yamariyagarahī nirayaṃ upeti = kẻ huỷ báng thánh nhân sa địa ngục

Vācaṃ manañca paṇidhāya pāpaka’’nti = do lời nói và ý nghĩ ác đối với các Ngài

Theo Sớ giải thì Phạm thiên bích chi trong kiếp trước làm thân nhân loại là thầy truyền giới cho tỳ khưu Kokālika khi thấy vị nầy có tâm ghen ghét với nhị vị thượng thủ thinh văn là Tôn giả Sāriputta và Tôn giả Moggallāna nên tìm cách cải hoá.

Cũng theo Sớ giải thì phản ứng của tỳ khưu mang tánh đả kích khi nói là chính Đức Phật tuyên bố phạm thiên Tudu đã chứng quả bất lai (a na hàm) sao còn trở lại cõi người? và cho đó là một khuyết điểm. Phạm thiên nghe vậy hiểu là vô phương chuyển đổi cho người mê chấp nên nói lên những kệ ngôn về nhân quả.

Thành ngữ “purisassa hi jātassa kuṭhārī jāyate mukhe > người sanh ra với lưỡi búa trong miệng” chỉ cho người có bản chất ác khẩu.

Theo Sớ giải câu “Yo sugatesu manaṃ padosaye = là mang hiềm hận với các bậc thánh nhân”. Chữ sugata thường dịch là Thiện Thệ chỉ riêng cho Đức Phật. Ở đây cần hiểu là sammaggatesu puggalesu = những bậc khéo hành trình trên đường chánh đạo hàm ý là tất cả chư vị A la hán.

̣Nhắc lại theo Sớ giải những con số được tính như sau: một nirabbuda bằng 20 abbudas; một abbudas bằng mười triệu ninnahutas; một ninnahutas bằng mười triệu nahutas; một nahutas bằng mười triệu koṭipakoṭi; một koṭipakoṭi bằng mười triệu pakoṭi; một pakoṭi bằng mười triệu koṭi; một koṭi bằng mười triệu năm.

Tỳ khưu Giác Đẳng dịch và biên soạn giáo trình

9. Turūbrahmasuttaṃ [Mūla]

180. Sāvatthinidānaṃ. Tena kho pana samayena kokāliko bhikkhu ābādhiko hoti dukkhito bāḷhagilāno. Atha kho turū [tudu (sī. syā. kaṃ. pī.)] paccekabrahmā abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇo kevalakappaṃ jetavanaṃ obhāsetvā yena kokāliko bhikkhu tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā vehāsaṃ ṭhito kokālikaṃ bhikkhuṃ etadavoca – ‘‘pasādehi, kokālika, sāriputtamoggallānesu cittaṃ. Pesalā sāriputtamoggallānā’’ti. ‘‘Kosi tvaṃ, āvuso’’ti? ‘‘Ahaṃ turū paccekabrahmā’’ti. ‘‘Nanu tvaṃ, āvuso, bhagavatā anāgāmī byākato, atha kiñcarahi idhāgato? Passa, yāvañca te idaṃ aparaddha’’nti.

‘‘Purisassa hi jātassa,

kuṭhārī [dudhārī (syā. kaṃ. ka.)] jāyate mukhe;

Yāya chindati attānaṃ,

bālo dubbhāsitaṃ bhaṇaṃ.

‘‘Yo nindiyaṃ pasaṃsati,

Taṃ vā nindati yo pasaṃsiyo;

Vicināti mukhena so kaliṃ,

Kalinā tena sukhaṃ na vindati.

‘‘Appamattako ayaṃ kali,

Yo akkhesu dhanaparājayo;

Sabbassāpi sahāpi attanā,

Ayameva mahantataro kali;

Yo sugatesu manaṃ padosaye.

‘‘Sataṃ sahassānaṃ nirabbudānaṃ,

Chattiṃsati pañca ca abbudāni;

Yamariyagarahī [yamariye garahī (syā. kaṃ.), yamariyaṃ garahaṃ (ka.)] nirayaṃ upeti,

Vācaṃ manañca paṇidhāya pāpaka’’nti.

9. Turūbrahmasuttavaṇṇanā [Aṭṭhakathā]

180. Navame ābādhikoti ‘‘sāsapamattīhi pīḷakāhī’’tiādinā nayena anantarasutte āgatena ābādhena ābādhiko. Bāḷhagilānoti adhimattagilāno. Turūti kokālikassa upajjhāyo turutthero nāma anāgāmiphalaṃ patvā brahmaloke nibbatto. So bhūmaṭṭhakadevatā ādiṃ katvā, ‘‘ayuttaṃ kokālikena kataṃ aggasāvake antimavatthunā abbhācikkhantenā’’ti paramparāya brahmalokasampattaṃ kokālikassa pāpakammaṃ sutvā – ‘‘mā mayhaṃ passantasseva varāko nassi, ovadissāmi naṃ theresu cittapasādatthāyā’’ti āgantvā tassa purato aṭṭhāsi. Taṃ sandhāya vuttaṃ ‘‘turū paccekabrahmā’’ti. Pesalāti piyasīlā. Kosi tvaṃ, āvusoti nipannakova kabarakkhīni ummīletvā evamāha. Passa yāvañca teti passa yattakaṃ tayā aparaddhaṃ, attano nalāṭe mahāgaṇḍaṃ apassanto sāsapamattāya pīḷakāya maṃ codetabbaṃ maññasīti āha.

Atha naṃ ‘‘adiṭṭhippatto ayaṃ varāko, gilaviso viya kassaci vacanaṃ na karissatī’’ti ñatvā purisassa tiādimāha. Tattha kuṭhārīti kuṭhārisadisā pharusā vācā. Chindatīti kusalamūlasaṅkhāte mūleyeva nikantati. Nindiyanti ninditabbaṃ dussīlapuggalaṃ. Pasaṃsatīti uttamatthe sambhāvetvā khīṇāsavoti vadati. Taṃ vā nindati yo pasaṃsiyoti, yo vā pasaṃsitabbo khīṇāsavo, taṃ antimavatthunā codento ‘‘dussīlo aya’’nti vadati. Vacināti mukhena so kalinti, so taṃ aparādhaṃ mukhena vicināti nāma. Kalinā tenāti tena aparādhena sukhaṃ na vindati. Nindiyapasaṃsāya hi pasaṃsiyanindāya ca samakova vipāko.

Sabbassāpi sahāpi attanāti sabbena sakenapi attanāpi saddhiṃ yo akkhesu dhanaparājayo nāma, ayaṃ appamattako aparādho. Yo sugatesūti yo pana sammaggatesu puggalesu cittaṃ padusseyya, ayaṃ cittapadosova tato kalito mahantataro kali.

Idāni tassa mahantatarabhāvaṃ dassento sataṃ sahassānantiādimāha. Tattha sataṃ sahassānanti nirabbudagaṇanāya satasahassaṃ. Chattiṃsatīti aparāni chattiṃsati nirabbudāni. Pañca cāti abbudagaṇanāya pañca abbudāni. Yamariyagarahīti yaṃ ariye garahanto nirayaṃ upapajjati, tattha ettakaṃ āyuppamāṇanti. Navamaṃ.