Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ || TẬP KHÔNG BÁM CHẤP CÁI TẠM BỢ, PHIỀN LUỴ VÀ VỐN CHẲNG PHẢI CỦA TA - Kinh Vô Thường giảng cho Rādha (Rādhāniccasutta), Kinh Khổ Não giảng cho Rādha (Rādhadukkhasutta), Kinh Vô Ngã giảng cho Rādha (Rādhānattasutta)

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ || TẬP KHÔNG BÁM CHẤP CÁI TẠM BỢ, PHIỀN LUỴ VÀ VỐN CHẲNG PHẢI CỦA TA - Kinh Vô Thường giảng cho Rādha (Rādhāniccasutta), Kinh Khổ Não giảng cho Rādha (Rādhadukkhasutta), Kinh Vô Ngã giảng cho Rādha (Rādhānattasutta)

Thursday, 06/03/2025, 04:39 GMT+7

Lớp Phật Pháp Buddhadhamma

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA

Bài học ngày 4.3.2025

TẬP KHÔNG BÁM CHẤP CÁI TẠM BỢ, PHIỀN LUỴ VÀ VỐN CHẲNG PHẢI CỦA TA

Kinh Vô Thường giảng cho Rādha (Rādhāniccasutta)

Kinh Khổ Não giảng cho Rādha (Rādhadukkhasutta)

Kinh Vô Ngã giảng cho Rādha (Rādhānattasutta)

Chương XXXV. Tương Ưng Sáu Xứ – Phẩm Bệnh (SN.35.76 - 78)

Sự tham luyến vốn đối lập với nhận thức rõ bản chất vô thường, khổ não, vô ngã của vạn hữu. Do vậy, Đức Phật dạy đừng ái chấp với những gì biến dịch, bất toàn, vô hộ vô chủ. Đây là mấu chốt của pháp hành. Đối với căn, cảnh, thức, xúc, thọ nếu được quán chiếu như vậy hành giả sẽ tháo tung được xích xiềng cột trói.

A painting of two people sitting on a stone path

AI-generated content may be incorrect.

Kinh Văn

76. atha kho āyasmā rādho ... pe ... ekamantaṃ nisinno kho āyasmā rādho bhagavantaṃ etadavoca — “sādhu me, bhante, bhagavā saṃkhittena dhammaṃ desetu, yamahaṃ bhagavato dhammaṃ sutvā eko vūpakaṭṭho appamatto ātāpī pahitatto vihareyyan”ti. “yaṃ kho, rādha, aniccaṃ tatra te chando pahātabbo. kiñca, rādha, aniccaṃ tatra te chando pahātabbo? cakkhu aniccaṃ, rūpā aniccā, cakkhuviññāṇaṃ... cakkhusamphasso... yampidaṃ cakkhusamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi aniccaṃ. tatra te chando pahātabbo ... pe ... jivhā... kāyo... mano anicco. tatra te chando pahātabbo. dhammā... manoviññāṇaṃ... manosamphasso... yampidaṃ manosamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi aniccaṃ. tatra te chando pahātabbo. yaṃ kho, rādha, aniccaṃ tatra te chando pahātabbo”ti. tatiyaṃ

77. “yaṃ kho, rādha, dukkhaṃ tatra te chando pahātabbo. kiñca, rādha, dukkhaṃ? cakkhu kho, rādha, dukkhaṃ. tatra te chando pahātabbo. rūpā... cakkhuviññāṇaṃ... cakkhusamphasso... yampidaṃ cakkhusamphassa ... pe ... adukkhamasukhaṃ vā tampi dukkhaṃ. tatra te chando pahātabbo ... pe ... mano dukkho... dhammā... manoviññāṇaṃ... manosamphasso... yampidaṃ manosamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi dukkhaṃ. tatra te chando pahātabbo. yaṃ kho, rādha, dukkhaṃ tatra te chando pahātabbo”ti. catutthaṃ.

 78. “yo kho, rādha, anattā tatra te chando pahātabbo. ko ca, rādha, anattā? cakkhu kho, rādha, anattā. tatra te chando pahātabbo. rūpā... cakkhuviññāṇaṃ... cakkhusamphasso... yampidaṃ cakkhusamphassapaccayā ... pe ... mano anattā... dhammā... manoviññāṇaṃ... manosamphasso... yampidaṃ manosamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi anattā. tatra te chando pahātabbo. yo kho, rādha, anattā tatra te chando pahātabbo”ti. pañcamaṃ..

Bấy giờ, Tôn giả Rādha đi đến Đức Thế Tôn, đảnh lễ và bạch rằng:

“Bạch Thế Tôn, thật lợi lạc nếu Ngài giảng dạy cho con giáo pháp một cách ngắn gọn, để sau khi nghe xong, con có thể sống một mình, ẩn dật, tinh tấn, chuyên tâm và kiên định hành trì”.

Đức Phật dạy:

“Này Rādha, hãy từ bỏ tham luyến đối với bất cứ điều gì là vô thường.

Và cái gì là vô thường?

Mắt là vô thường…

Sắc là vô thường…

Nhãn thức là vô thường…

Nhãn xúc là vô thường…

Bất cứ cảm thọ nào khởi sinh do duyên với nhãn xúc – dù là lạc thọ, khổ thọ, hay xả thọ – cũng đều vô thường; hãy từ bỏ tham ái đối với chúng.

Tai… Mũi… Lưỡi… Thân… Ý… đều vô thường…

Bất cứ cảm thọ nào khởi sinh do duyên với ý xúc, cũng đều vô thường; hãy từ bỏ tham ái đối với chúng.

“Này Rādha, hãy từ bỏ tham luyến đối với bất cứ điều gì là vô thường”.

77. Rādha (2)

Mắt là khổ não

Sắc là khổ não…

Nhãn thức là khổ não…

Nhãn xúc là khổ não…

Bất cứ cảm thọ nào khởi sinh do duyên với nhãn xúc – dù là lạc thọ, khổ thọ, hay xả thọ – cũng đều khổ não; hãy từ bỏ tham ái đối với chúng.

Tai… Mũi… Lưỡi… Thân… Ý… đều khổ não…

Bất cứ cảm thọ nào khởi sinh do duyên với ý xúc, cũng đều khổ não; hãy từ bỏ tham ái đối với chúng.

“Này Rādha, hãy từ bỏ tham ái đối với bất cứ điều gì là khổ não”.

78. Rādha (3)

Mắt là vô ngã

Sắc là vô ngã…

Nhãn thức là vô ngã…

Nhãn xúc là vô ngã…

Bất cứ cảm thọ nào khởi sinh do duyên với nhãn xúc – dù là lạc thọ, khổ thọ, hay xả thọ – cũng đều vô ngã; hãy từ bỏ tham ái đối với chúng.

Tai… Mũi… Lưỡi… Thân… Ý… đều vô ngã…

Bất cứ cảm thọ nào khởi sinh do duyên với ý xúc, cũng đều vô ngã; hãy từ bỏ tham ái đối với chúng.

“Này Rādha, hãy từ bỏ tham ái đối với bất cứ điều gì là vô ngã”.

Chú Thích

Tôn giả Rādha là một Bà-la-môn ở thành Rājagaha, khi về già muốn xuất gia, nhưng các Tỳ-kheo từ chối vì cho rằng đã quá lớn tuổi. Sau đó, vị này tìm đến Đức Phật. Nhận thấy căn duyên chín muồi (upanissaya) của Rādha, Đức Phật liền bảo Tôn giả Sāriputta cho xuất gia. Không lâu sau, ngài chứng đắc A-la-hán. Ngài thường ở gần Đức Phật và được biết đến nhờ khả năng hùng biện xuất sắc. Vì vậy, Đức Phật đã tuyên dương Ngài là bậc đứng đầu trong số những người có khả năng truyền cảm hứng và khai mở trí tuệ cho người khác (patibhānakeyyānam – A.i.25, ThagA.i.253f). Do đó, Ngài còn được gọi là Tôn giả Patibhāniya (SA.ii.246).

Ba bài kinh này có thể hiểu chung thành một bài nói về vô thường, khổ não, vô ngã của tất cả pháp hữu vi. Mặc dù được Đức Phật dạy trong ba pháp thoại riêng biệt.

Chữ dukkha - khổ não - ở đây mang nghĩa nằm trong phạm trù rộng nhất như câu “tất cả pháp hữu vi là khổ não”. Cho dù cảnh tốt, cảm thọ lạc đều nằm trong phạm trù này.

Một lần nữa, đây là lời giảng hướng dẫn cho pháp hành nên nguyên văn lời Phật dạy liệt kê từng điểm một về căn, cảnh, thức, xúc, thọ. Chánh kinh kết tập đã lược bớt một số trùng lập.

Sớ Giải

74-78. gilānavaggassa paṭhame amukasminti asukasmiṃ. ayameva vā pāṭho. appaññātoti aññāto apākaṭo. navopi hi koci paññāto hoti rāhulatthero viya sumanasāmaṇero viya ca, ayaṃ pana navo ceva apaññāto ca. sesamettha vuttanayamevāti. tathā ito paresu catūsu.

Amukasminti có nghĩa là asukasmi (ở một nơi nào đó). Đây cũng có thể là một bản đọc khác.

Appaññāto có nghĩa là chưa được biết đến, không nổi tiếng. Một số vị Tỳ-kheo dù mới xuất gia (nava) nhưng vẫn được nhiều người biết đến, như Tôn giả Rāhula hay sa di Sumana. Tuy nhiên, vị tỳ khưu trong trường hợp này vừa mới xuất gia (nava) vừa không nổi tiếng (apaññāto).

Các phần còn lại trong đoạn này được giải thích theo cách đã nói trước đây. Điều này cũng áp dụng cho bốn bài tiếp theo trong phẩm này.

 

Tỳ khưu Giác Đẳng dịch và biên soạn.

Bản dịch của Hoà thượng Thích Minh Châu để tham khảo thêm.

76.III. Ràdha (1) (S.iv,48)

1) ...

2) Rồi Tôn giả Ràdha...

3) Ngồi xuống một bên, Tôn giả Ràdha bạch Thế Tôn:

-- Lành thay, bạch Thế Tôn, nếu Thế Tôn vắn tắt thuyết pháp cho con. Sau khi nghe pháp của Thế Tôn con sẽ sống một mình, an tịnh, không phóng dật, nhiệt tâm, tinh cần.

4) -- Cái gì vô thường, này Ràdha, ở đây Ông cần phải đoạn tận lòng dục.

5-7) Và này Ràdha, cái gì là vô thường? Mắt, này Ràdha, là vô thường, ở đây Ông cần phải đoạn tận lòng dục. Các sắc là vô thường... Nhãn thức là vô thường... Nhãn xúc... Do duyên nhãn xúc khởi lên cảm thọ gì, lạc, khổ, hay bất khổ bất lạc; cảm thọ ấy là vô thường. Ở đây, Ông cần phải đoạn tận lòng dục... Tai... Mũi...

8-9) ... Lưỡi... Thân...

10) Ý là vô thường, ở đây Ông cần phải đoạn tận lòng dục. Các pháp... Ý thức... Do duyên ý xúc khởi lên cảm thọ gì, lạc, khổ, hay bất khổ bất lạc; cảm thọ ấy là vô thường. Ở đây, Ông cần phải đoạn tận lòng dục.

11) Phàm cái gì là vô thường, này Ràdha, ở đây, Ông cần phải đoạn tận lòng dục.

77.IV. Ràdha (2) (S.iv,49)

1-2-3) ...

4) -- Phàm cái gì là khổ, này Ràdha, ở đây Ông cần phải đoạn tận lòng dục.

5-10) Và này Ràdha, cái gì là khổ? Mắt, này Ràdha, là khổ; ở đây, Ông cần phải đoạn tận lòng dục. Các pháp... Nhãn thức... Nhãn xúc... Do duyên ý xúc, khởi lên cảm thọ gì, lạc, khổ, hay bất khổ bất lạc; cảm thọ ấy là khổ. Ở đây, Ông cần phải đoạn tận lòng dục.

11) Phàm cái gì là khổ, này Ràdha, ở đây, Ông cần phải đoạn tận lòng dục.

78.V. Ràdha (2) (S.iv,49)

1-2-3) ...

4) -- Phàm cái gì là vô ngã, này Ràdha, Ông cần phải đoạn tận lòng dục.

5-9) Và này Ràdha, cái gì là vô ngã? Mắt, này Ràdha, là vô ngã; ở đây, Ông cần phải đoạn tận lòng dục. Các sắc... Nhãn thức... Nhãn xúc... Do duyên ý xúc...

10) Ý là vô ngã... Các pháp... Ý thức... Ý xúc... Do duyên ý xúc, khởi lên cảm thọ gì, lạc, khổ hay bất khổ bất lạc; cảm thọ ấy là vô ngã. Ở đây, Ông cần phải đoạn tận lòng dục.

11) Phàm cái gì là vô ngã, này Ràdha, ở đây, Ông cần phải đoạn tận lòng dục.