Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ - Tam Nghiệp Thanh Tịnh Không Bị Ma Chi Phối - Kinh Mỹ Tướng (Subhasuttaṃ)

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ - Tam Nghiệp Thanh Tịnh Không Bị Ma Chi Phối - Kinh Mỹ Tướng (Subhasuttaṃ)

, 12/02/2022, 15:11 GMT+7

Lớp Phật Pháp Buddhadhamma

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA

Bài học ngày 12.2.2022


Tam Nghiệp Thanh Tịnh Không Bị Ma Chi Phối

Kinh Mỹ Tướng (Subhasuttaṃ)

(CHƯƠNG IV. TƯƠNG ƯNG ÁC MA, PHẨM THỨ NHẤT) (S.i, 103)

Mặc dù tựa bài kinh là mỹ tướng nhưng nội dung nói về cả hai hình tướng đẹp và xấu do Ác ma biến hiện. Tâm thức chúng sanh bị giao động bởi lưỡng biên đẹp, xấu hay khả ái và bất như ý. Tâm còn thiên chấp thì còn bị Ma chi phối. Đức Phật chỉ rõ giá trị của một người biết giữ tâm an nhiên đối với lưỡng cực. Để làm được điều nầy cần luôn tự nhắc tất cả chỉ là mồi nhử của Ác ma.


Tam Nghiệp Thanh Tịnh Không Bị Ma Chi Phối - Kinh Mỹ Tướng (Subhasuttaṃ)

Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā uruvelāyaṃ viharati najjā nerañjarāya tīre ajapālanigrodhamūle paṭhamābhisambuddho. Tena kho pana samayena bhagavā rattandhakāratimisāyaṃ abbhokāse nisinno hoti, devo ca ekamekaṃ phusāyati. Atha kho māro pāpimā, bhagavato bhayaṃ chambhitattaṃ lomahaṃsaṃ uppādetukāmo, yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavato avidūre uccāvacā vaṇṇanibhā upadaṃseti, subhā ceva asubhā ca.

Tôi được nghe như vầy:

Thuở ấy Đức Thế Tôn, sau khi vừa giác ngộ, ở gần Uruvelā, dưới cội cây ajapālanigrodha bên dòng sông Nerañjara. Lúc bấy giờ, Thế Tôn đang ngồi trong bóng đêm ngoài trời và trời đang nhỏ mưa từng hạt.

Bấy giờ Ác ma muốn khiến Đức Thế Tôn sợ hãi, hoảng hốt, kinh khiếp liền đi đến Thế Tôn biến hiện nhiều vầng sáng đẹp mắt và thô xấu.

Atha kho bhagavā ‘‘māro ayaṃ pāpimā’’ iti viditvā māraṃ pāpimantaṃ gāthāhi ajjhabhāsi –

Lúc ấy Đức Thế Tôn nhận biết “Đây là Ác ma”, Ngài nói lên kệ ngôn:

‘‘Saṃsaraṃ dīghamaddhānaṃ,

vaṇṇaṃ katvā subhāsubhaṃ;

Alaṃ te tena pāpima,

nihato tvamasi antaka.

‘‘Ye ca kāyena vācāya,

manasā ca susaṃvutā;

Na te māravasānugā,

na te mārassa baddhagū’ti.

Trong luân hồi diệu vợi

Biến hiện đủ đẹp, xấu

Quá đủ, hỡi Ác ma!

Bại rồi, Kẻ Hủy Diệt!

Những ai khéo điều phục

Cả thân, ngữ, và ý

Không bị Ma chi phối

Cũng chẳng là Ma quân

Atha kho māro pāpimā ‘‘jānāti maṃ bhagavā, jānāti maṃ sugato’’ti dukkhī dummano tatthevantaradhāyīti.

Ác ma biết được: "Thế Tôn đã biết ta, Thiện Thệ đã biết ta" nên buồn và thất vọng liền biến mất tại chỗ ấy.


Ye ca kāyena vācāya, manasā ca susaṃvutā Ai đã khéo chế ngự thân, ngữ, ý
Na te māravasānugā không bị Ma sai sử
na te mārassa baddhagū’ti không là ma quân

Theo sớ giải chữ baddhagū – ở đây dịch là Ma quân – mang ý nghĩa là học trò, đệ tử, người thụ huấn (baddhacarā sissā antevāsikā na honti).

Tỳ kheo Giác Đẳng dịch và biên soạn giáo trình

-ooOoo-

3. Subhasuttaṃ [Mūla]

139. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā uruvelāyaṃ viharati najjā nerañjarāya tīre ajapālanigrodhamūle paṭhamābhisambuddho. Tena kho pana samayena bhagavā rattandhakāratimisāyaṃ abbhokāse nisinno hoti, devo ca ekamekaṃ phusāyati. Atha kho māro pāpimā, bhagavato bhayaṃ chambhitattaṃ lomahaṃsaṃ uppādetukāmo, yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavato avidūre uccāvacā vaṇṇanibhā upadaṃseti, subhā ceva asubhā ca. Atha kho bhagavā ‘‘māro ayaṃ pāpimā’’ iti viditvā māraṃ pāpimantaṃ gāthāhi ajjhabhāsi –

‘‘Saṃsaraṃ dīghamaddhānaṃ, vaṇṇaṃ katvā subhāsubhaṃ;

Alaṃ te tena pāpima, nihato tvamasi antaka.

‘‘Ye ca kāyena vācāya, manasā ca susaṃvutā;

Na te māravasānugā, na te mārassa baddhagū’’ [baddhabhū (ka.), paccagū (sī. syā. kaṃ. pī.)] ti.

Atha kho māro...pe... tatthevantaradhāyīti.

3. Subhasuttavaṇṇanā [Aṭṭhakathā]

139. Tatiye susaṃvutāti supihitā. Na te māravasānugāti, māra, te tuyhaṃ vasānugā na honti. Na te mārassa baddhagūti te tuyhaṃ mārassa baddhacarā sissā antevāsikā na honti. Tatiyaṃ.