Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ | SỐNG MỘT MÌNH CẦN ĐIỀU TÂM GIỮ Ý - Kinh Bất Thiện Tầm (Akusalavitakkasuttaṃ)

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ | SỐNG MỘT MÌNH CẦN ĐIỀU TÂM GIỮ Ý - Kinh Bất Thiện Tầm (Akusalavitakkasuttaṃ)

Wednesday, 28/09/2022, 18:31 GMT+7

Lớp Phật Pháp Buddhadhamma

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA

Bài học ngày 28.9.2022


SỐNG MỘT MÌNH CẦN ĐIỀU TÂM GIỮ Ý

Kinh Bất Thiện Tầm (Akusalavitakkasuttaṃ)

(CHƯƠNG IX. TƯƠNG ƯNG RỪNG) (S. i, 202)

Cuộc sống có nhiều tương quan xã hội tạo nên bận rộn nhưng cũng khiến người ta cẩn trọng ý tứ phần nào để giữ tư cách. Nhưng khi sống một mình thì tâm ý dễ buông lung vì không cần gìn giữ. Người tu cần hiểu cả hai lợi thế và nhược điểm của đời sống độc cư. Sống tốt đẹp giữa hội chúng thường dễ dàng hơn sống thanh tịnh khi ở một mình. Phải vận dụng sự trợ lực của giới, của niềm tin Tam Bảo một cách thiện xảo. Cái khéo nằm ở ý thức những ý nghĩa nào mang lại khổ đau hoặc hạnh phúc chân thực.

Ekaṃ samayaṃ aññataro bhikkhu kosalesu viharati aññatarasmiṃ vanasaṇḍe. Tena kho pana samayena so bhikkhu divāvihāragato pāpake akusale vitakke vitakketi, seyyathidaṃ – kāmavitakkaṃ, byāpādavitakkaṃ, vihiṃsāvitakkaṃ. Atha kho yā tasmiṃ vanasaṇḍe adhivatthā devatā tassa bhikkhuno anukampikā atthakāmā taṃ bhikkhuṃ saṃvejetukāmā yena so bhikkhu tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā taṃ bhikkhuṃ gāthāhi ajjhabhāsi –

Một thuở có vị tỳ khưu trú tại một khu rừng trong xứ Kosala. Bấy giờ trong lúc nghỉ trưa vị tỳ khưu khởi lên những suy nghĩ bất thiện như dục tư duy, sân tư duy, hại tư duy.

Rồi một vị Thiên trú ở khu rừng trắc ẩn với vị tỳ khưu, muốn cảnh tỉnh và mang lại lợi lạc cho vị ấy liền đi đến, nói lên kệ ngôn:

‘‘Ayoniso manasikārā, so vitakkehi khajjasi;

Ayoniso [ayoniṃ (pī. ka.)] paṭinissajja, yoniso anucintaya.

‘‘Satthāraṃ dhammamārabbha, saṅghaṃ sīlāni attano;

Adhigacchasi pāmojjaṃ, pītisukhamasaṃsayaṃ;

Tato pāmojjabahulo, dukkhassantaṃ karissasī’’ti.

“Do suy nghĩ không khéo

Nên chìm trong tư duy

Từ bỏ tâm vụng dại

Với tác ý thiện xảo.

“Hãy vững trú trong giới

Nương tựa Phật, Pháp, Tăng

Sẽ đạt được tịnh an

Cùng với hỷ và lạc

Khi gội nhuần an lạc

Khổ đau sẽ chấm dứt.

Atha kho so bhikkhu tāya devatāya saṃvejito saṃvegamāpādīti.

Vị tỳ khưu bừng tỉnh khi được vị thiên nhắc nhở.

‘‘Ayoniso manasikārā = do không khéo tác ý

so vitakkehi khajjasi = nên Người bị chìm trong những ý nghĩ

Ayoniso paṭinissajja yoniso anucintaya = người hãy khéo quán sát bằng cách từ bỏ những gì bất như lý

‘‘Satthāraṃ dhammamārabbha saṅghaṃ sīlāni attano = hãy trú trong giới, trong ân đức Phật, Pháp, Tăng

Adhigacchasi pāmojjaṃ pītisukhamasaṃsayaṃ = Người chắc chắc sẽ được hỷ lạc

Tato pāmojjabahulo dukkhassantaṃ karissasī’’ti = Khi gội nhuần với niềm hân hoan như vậy sẽ chấm dứt khổ đau.

Chữ yoniso nghĩa là thiện xảo hay khéo léo. Ayoniso là không thiện xảo hay vụng về. Trong kệ ngôn nầy dùng hạnh phúc hay khổ đau làm thước đo của cái khéo và cái vụng trong sự tu tập.

Chữ vitakka thường dịch là tầm có nghĩ là suy tư hay hướng tâm. Từ ngữ nầy đồng nghĩa với tư duy hoặc ý nghĩ.

Câu so vitakkehi khajjasi – người bị nuốt chửng bởi tư duy – hàm nghĩa là khi các ý nghĩ bất thiện sanh khởi nếu không được điều phục sẽ cuốn lôi toàn bộ cuộc sống theo hướng ác quấy.

Tỳ khưu Giác Đẳng dịch và biên soạn giáo trình

11. Akusalavitakkasuttaṃ [Mūla]

231. Ekaṃ samayaṃ aññataro bhikkhu kosalesu viharati aññatarasmiṃ vanasaṇḍe. Tena kho pana samayena so bhikkhu divāvihāragato pāpake akusale vitakke vitakketi, seyyathidaṃ – kāmavitakkaṃ, byāpādavitakkaṃ, vihiṃsāvitakkaṃ. Atha kho yā tasmiṃ vanasaṇḍe adhivatthā devatā tassa bhikkhuno anukampikā atthakāmā taṃ bhikkhuṃ saṃvejetukāmā yena so bhikkhu tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā taṃ bhikkhuṃ gāthāhi ajjhabhāsi –

‘‘Ayoniso manasikārā, so vitakkehi khajjasi;

Ayoniso [ayoniṃ (pī. ka.)] paṭinissajja, yoniso anucintaya.

‘‘Satthāraṃ dhammamārabbha, saṅghaṃ sīlāni attano;

Adhigacchasi pāmojjaṃ, pītisukhamasaṃsayaṃ;

Tato pāmojjabahulo, dukkhassantaṃ karissasī’’ti.

Atha kho so bhikkhu tāya devatāya saṃvejito saṃvegamāpādīti.

11. Akusalavitakkasuttavaṇṇanā [Aṭṭhakathā]

231. Ekādasame akusale vitakketi kāmavitakkādayo tayo mahāvitakke. Ayoniso manasikārāti anupāyamanasikārena. Soti so tvaṃ. Ayoniso paṭinissajjāti etaṃ anupāyamanasikāraṃ vajjehi. Satthāranti imāya gāthāya pāsādikakammaṭṭhānaṃ katheti. Pītisukhamasaṃsayanti ekaṃseneva balavapītiñca sukhañca adhigamissasi. Ekādasamaṃ.