Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ || NỢ ĐẺ RA NỢ - Kinh Tuỳ Quán Vô Thường Để Chứng Niết Bàn, Kinh Tuỳ Quán Khổ Não Để Chứng Niết Bàn, Kinh Tuỳ Quán Vô Ngã Để Chứng Niết Bàn, Kinh Phương Cách Tu Tập Để Chứng Niết Bàn

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ || NỢ ĐẺ RA NỢ - Kinh Tuỳ Quán Vô Thường Để Chứng Niết Bàn, Kinh Tuỳ Quán Khổ Não Để Chứng Niết Bàn, Kinh Tuỳ Quán Vô Ngã Để Chứng Niết Bàn, Kinh Phương Cách Tu Tập Để Chứng Niết Bàn

Sunday, 01/06/2025, 03:09 GMT+7

Lớp Phật Pháp Buddhadhamma

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA

Bài học ngày 22.5.2025

NỢ ĐẺ RA NỢ

Kinh Tuỳ Quán Vô Thường Để Chứng Niết Bàn (Aniccanibbānasappāyasuttaṃ)

Kinh Tuỳ Quán Khổ Não Để Chứng Niết Bàn (Dukkhanibbānasappāyasuttaṃ)

Kinh Tuỳ Quán Vô Ngã Để Chứng Niết Bàn (Anattanibbānasappāyasuttaṃ)

Kinh Phương Cách Tu Tập Để Chứng Niết Bàn (Nibbānasappāyapaṭipadāsuttaṃ)

Chương XXXV. Tương Ưng Sáu Xứ – Phẩm Mới Và Cũ (SN.35.147 - 150)

Cuộc sống luôn biến đổi. Khi nhìn mọi sự việc với một ấn tượng nhất thời, người ta cứ đinh ninh mãi mãi là vậy. Dù cảnh hay tâm đều biến diệt theo thời gian. Cái gì chịu sự hoại diệt thì luôn bất toàn. Biến đổi và bất toàn là chỉ dấu rõ ràng nhất về tánh vô ngã. Đức Phật dạy khi thấy được chân tướng thì sẽ không chấp thủ. Đó là cánh cửa đi vào cứu cánh giải thoát hay niết bàn.

KINH VĂN

Kinh Tuỳ Quán Vô Thường Để Chứng Niết Bàn (Aniccanibbānasappāyasuttaṃ)

147. “nibbānasappāyaṃ vo, bhikkhave, paṭipadaṃ desessāmi. taṃ suṇātha ... pe ... katamā ca sā, bhikkhave, nibbānasappāyā paṭipadā? idha, bhikkhave, bhikkhu cakkhuṃ aniccanti passati, rūpā aniccāti passati, cakkhuviññāṇaṃ aniccanti passati, cakkhusamphasso aniccoti passati. yampidaṃ cakkhusamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi aniccanti passati ... pe ... jivhā aniccāti passati, rasā aniccāti passati, jivhāviññāṇaṃ aniccanti passati, jivhāsamphasso aniccoti passati, yampidaṃ jivhāsamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi aniccanti passati ... pe ... mano aniccoti passati, dhammā aniccāti passati, manoviññāṇaṃ aniccanti passati, manosamphasso aniccoti passati, yampidaṃ manosamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi aniccanti passati. ayaṃ kho sā, bhikkhave, nibbānasappāyā paṭipadā”ti. dutiyaṃ.

147. “Này chư Tỳ khưu, Ta sẽ giảng cho các Thầy về con đường thích hợp để chứng đạt Niết-bàn. Hãy lắng nghe...

Và này chư Tỳ khưu, thế nào là con đường thích hợp để đạt đến Niết-bàn?

Ở đây, này chư Tỳ khưu, một vị hành giả quán thấy con mắt là vô thường, quán thấy các sắc là vô thường, quán thấy nhãn thức là vô thường, quán thấy nhãn xúc là vô thường. Và bất kỳ cảm thọ nào khởi lên do duyên nhãn xúc - dù lạc thọ, khổ thọ, hay xả thọ – vị ấy cũng quán thấy cảm thọ ấy là vô thường.

Vị ấy quán thấy lưỡi là vô thường, vị là vô thường, thiệt thức là vô thường, thiệt xúc là vô thường. Và bất kỳ cảm thọ nào khởi lên do duyên thiệt xúc - dù lạc thọ, khổ thọ, hay xả thọ – vị ấy cũng quán thấy cảm thọ ấy là vô thường.

... (tương tự) ...

Vị ấy quán thấy ý là vô thường, cảnh pháp là vô thường, ý thức là vô thường, ý xúc là vô thường. Và bất kỳ cảm thọ nào khởi lên do duyên ý xúc – dù lạc thọ, khổ thọ, hay xả thọ – vị ấy cũng quán thấy cảm thọ ấy là vô thường.

Này chư Tỳ khưu, đó chính là con đường thích hợp để chứng đạt Niết-bàn.

Kinh Tuỳ Quán Khổ Não Để Chứng Niết Bàn (Dukkhanibbānasappāyasuttaṃ)

148. “nibbānasappāyaṃ vo, bhikkhave, paṭipadaṃ desessāmi. taṃ suṇātha ... pe ... katamā ca sā, bhikkhave, nibbānasappāyā paṭipadā? idha, bhikkhave, cakkhuṃ dukkhanti passati, rūpā dukkhāti passati, cakkhuviññāṇaṃ dukkhanti passati, cakkhusamphasso dukkhoti passati, yampidaṃ cakkhusamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi dukkhanti passati ... pe ... jivhā dukkhāti passati ... pe ... mano dukkhoti passati, dhammā dukkhāti passati, manoviññāṇaṃ dukkhanti passati, manosamphasso dukkhoti passati, yampidaṃ manosamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi dukkhanti passati. ayaṃ kho sā, bhikkhave, nibbānasappāyā paṭipadā”ti. tatiyaṃ.

148. “Này chư Tỳ khưu, Ta sẽ giảng cho các Thầy về con đường thích hợp để chứng đạt Niết-bàn. Hãy lắng nghe...

Và này chư Tỳ khưu, thế nào là con đường thích hợp để đạt đến Niết-bàn?

Ở đây, này chư Tỳ khưu, một vị hành giả quán thấy con mắt là khổ não, quán thấy các sắc là khổ não, quán thấy nhãn thức là khổ não, quán thấy nhãn xúc là khổ não. Và bất kỳ cảm thọ nào khởi lên do duyên nhãn xúc - dù lạc thọ, khổ thọ, hay xả thọ – vị ấy cũng quán thấy cảm thọ ấy là khổ não.

Vị ấy quán thấy lưỡi là khổ não, vị là khổ não, thiệt thức là khổ não, thiệt xúc là khổ não. Và bất kỳ cảm thọ nào khởi lên do duyên thiệt xúc - dù lạc thọ, khổ thọ, hay xả thọ – vị ấy cũng quán thấy cảm thọ ấy là khổ não.

... (tương tự) ...

Vị ấy quán thấy ý là khổ não, cảnh pháp là khổ não, ý thức là khổ não, ý xúc là khổ não. Và bất kỳ cảm thọ nào khởi lên do duyên ý xúc – dù lạc thọ, khổ thọ, hay xả thọ – vị ấy cũng quán thấy cảm thọ ấy là khổ não.

Này chư Tỳ khưu, đó chính là con đường thích hợp để chứng đạt Niết-bàn.

Kinh Tuỳ Quán Vô Ngã Để Chứng Niết Bàn (Anattanibbānasappāyasuttaṃ)

149. “nibbānasappāyaṃ vo, bhikkhave, paṭipadaṃ desessāmi. taṃ suṇātha ... pe ... katamā ca sā, bhikkhave, nibbānasappāyā paṭipadā? idha, bhikkhave, bhikkhu cakkhuṃ anattāti passati, rūpā anattāti passati, cakkhuviññāṇaṃ anattāti passati, cakkhusamphasso anattāti passati, yampidaṃ cakkhusamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi anattāti passati ... pe ... mano anattāti passati, dhammā anattāti passati, manoviññāṇaṃ anattāti passati, manosamphasso anattāti passati, yampidaṃ manosamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi anattāti passati. ayaṃ kho sā, bhikkhave, nibbānasappāyā paṭipadā”ti. catutthaṃ.

147. “Này chư Tỳ khưu, Ta sẽ giảng cho các Thầy về con đường thích hợp để chứng đạt Niết-bàn. Hãy lắng nghe...

Và này chư Tỳ khưu, thế nào là con đường thích hợp để đạt đến Niết-bàn?

Ở đây, này chư Tỳ khưu, một vị hành giả quán thấy con mắt là vô ngã, quán thấy các sắc là vô ngã, quán thấy nhãn thức là vô ngã, quán thấy nhãn xúc là vô ngã. Và bất kỳ cảm thọ nào khởi lên do duyên nhãn xúc - dù lạc thọ, khổ thọ, hay xả thọ – vị ấy cũng quán thấy cảm thọ ấy là vô ngã.

Vị ấy quán thấy lưỡi là vô ngã, vị là vô ngã, thiệt thức là vô ngã, thiệt xúc là vô ngã. Và bất kỳ cảm thọ nào khởi lên do duyên thiệt xúc - dù lạc thọ, khổ thọ, hay xả thọ – vị ấy cũng quán thấy cảm thọ ấy là vô ngã.

... (tương tự) ...

Vị ấy quán thấy ý là vô ngã, cảnh pháp là vô ngã, ý thức là vô ngã, ý xúc là vô ngã. Và bất kỳ cảm thọ nào khởi lên do duyên ý xúc – dù lạc thọ, khổ thọ, hay xả thọ – vị ấy cũng quán thấy cảm thọ ấy là vô ngã.

Này chư Tỳ khưu, đó chính là con đường thích hợp để đạt đến Niết-bàn.

Kinh Phương Cách Tu Tập Thích Hợp Để Chứng Niết Bàn (Nibbānasappāyapaṭipadāsuttaṃ)

150. “nibbānasappāyaṃ vo, bhikkhave, paṭipadaṃ desessāmi. taṃ suṇātha ... pe ... katamā ca sā, bhikkhave, nibbānasappāyā paṭipadā? taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, cakkhu niccaṃ vā aniccaṃ vā”ti?

 “aniccaṃ, bhante”.

“yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vā”ti?

“dukkhaṃ, bhante”.

“yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ, kallaṃ nu taṃ samanupassituṃ — ‘etaṃ mama, esohamasmi, eso me attā’”ti?

“no hetaṃ, bhante”.

“rūpā niccā vā aniccā vā”ti?

“aniccā, bhante” ... pe ....

 “cakkhuviññāṇaṃ... cakkhusamphasso ... pe ... yampidaṃ manosamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi niccaṃ vā aniccaṃ vā”ti?

“aniccaṃ, bhante”.

“yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vā”ti?

“dukkhaṃ, bhante”.

“yaṃ panāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ, kallaṃ nu taṃ samanupassituṃ — ‘etaṃ mama, esohamasmi, eso me attā’”ti?

“no hetaṃ, bhante”.

“evaṃ passaṃ, bhikkhave, sutavā ariyasāvako cakkhusmimpi nibbindati, rūpesupi nibbindati, cakkhuviññāṇepi nibbindati, cakkhusamphassepi nibbindati ... pe ... yampidaṃ manosamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tasmimpi nibbindati. nibbindaṃ virajjati; virāgā vimuccati ... pe ... nāparaṃ itthattāyāti pajānāti. ayaṃ kho sā, bhikkhave, nibbānasappāyā paṭipadā”ti. pañcamaṃ.

“Này chư Tỳ khưu, Ta sẽ giảng cho các ông về con đường thích hợp để chứng đạt Niết-bàn. Hãy lắng nghe... Ta sẽ thuyết giảng.

Thế nào, này chư Tỳ khưu, là con đường thích hợp để chứng đạt Niết-bàn?

Các Ông nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo, mắt là thường hay vô thường?

-- Là vô thường, bạch Thế Tôn.

-- Cái gì vô thường là khổ hay lạc?

-- Là khổ, bạch Thế Tôn.

-- Cái gì vô thường, khổ, chịu sự biến hoại, có hợp lý chăng nếu quán cái ấy là: "Cái này là của tôi, cái này là tôi, cái này là tự ngã của tôi"?

-- Thưa không, bạch Thế Tôn...

Này chư Tỳ khưu, thấy được như vậy, vị Thánh đệ tử có học hiểu sẽ nhàm chán đốivới mắt... cũng như đối với lưỡi... cũng như đối với ý. Do nhàm chán nên ly tham, do ly tham nên được giải thoát; Khi đã giải thoát thì biết rõ bằng trí tuệ: ‘Đã giải thoát’. Vị ấy hiểu rằng: “Sanh đã tận, Phạm hạnh đã thành, việc cần làm đã làm xong, không còn trở lui trạng thái này nữa.” Đó, này chư Tỳ khưu, chính là con đường thích hợp để đưa đến Niết-bàn.”

CHÚ THÍCH

Cụm từ "nibbānasappāya" nghĩa là: con đường thực hành (paṭipadā) thích hợp, thuận lợi cho việc chứng đạt Niết-bàn (nibbānassa sappāyaṃ upakāra-paṭipadaṃ).

Nếu dịch sát văn thì tựa đề bài kinh 147 là “Kinh Cách Thích Hợp Để Chứng Niết Bàn là Quán Vô Thường”; tựa bài kinh 148 là “Kinh Cách Thích Hợp Để Chứng Niết Bàn là Quán Khổ Não”; tựa bài kinh 149 “Kinh Cách Thích Hợp Để Chứng Niết Bàn là Quán Vô Ngã”. Nhưng dịch rõ như vậy quá dài cho tựa đề.

Ba bài kinh đầu dạy về quán vô thường, khổ não, vô ngã một cách riêng lẻ tuỳ theo căn cơ. Bài kinh sau cùng dạy về cách quán tuần tự thấy được vô thường sẽ thấy được khổ não và từ đó lãnh hội lý vô ngã. Cả hai phương pháp quán – riêng biệt hay tuần tự - đều được Đức Phật dạy.

Tất cả phương pháp quán niệm này đều nằm trong vipassana.

SỚ GIẢI

147-150. dutiye nibbānasappāyanti nibbānassa sappāya upakārapaipada. tatiyādīsupi eseva nayo. paipāiyā pana catūsupi etesu suttesu saha vipassanāya cattāro maggā kathitā.

147–150. “Dutiye nibbānasappāyanti”: Trong bài kinh thứ hai (tức bài 147), từ "nibbānasappāya" nghĩa là: con đường thực hành (paṭipadā) thích hợp, thuận lợi cho việc chứng đạt Niết-bàn (nibbānassa sappāyaṃ upakāra-paṭipadaṃ).

“Tatiyādīsupi eseva nayo”: Từ bài thứ ba trở đi (tức các bài 148–150), cũng nên hiểu theo cách tương tự như vậy.

“Paṭipāṭiyā pana catūsupi etesu suttesu saha vipassanāya cattāro maggā kathitā”: Theo thứ tự, trong cả bốn bài kinh này, bốn Thánh đạo (cattāro maggā) đã được nói đến, kèm theo tuệ quán (vipassanā).

Bản dịch của Hoà thượng Thích Minh Châu

146. II. Thích ứng (1) (S.iv,133)

1) ...

2) -- Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng cho các Ông con đường thích ứng với Niết-bàn. Hãy lắng nghe... Và này các Tỷ-kheo, thế nào là con đường thích ứng với Niết-bàn?

3) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo thấy mắt là vô thường, thấy các sắc là vô thường, thấy nhãn thức là vô thường, thấy nhãn xúc là vô thường. Phàm duyên nhãn xúc khởi lên cảm thọ gì, lạc, khổ hay bất khổ bất lạc; cảm thọ ấy là vô thường.

4-5) ... tai... mũi...

6-7) ... lưỡi... thân...

8) .. thấy ý là vô thường, thấy các pháp là vô thường, thấy ý thức là vô thường, thấy ý xúc là vô thường. Phàm duyên ý xúc khởi lên cảm thọ gì, lạc, khổ hay bất khổ bất lạc; cảm thọ ấy là vô thường.

9) Và này các Tỷ-kheo, đây là con đường thích ứng với Niết-bàn.

147-148. III-IV. Thích ứng (2) (3) (S.iv,134)

(Như kinh trên, chỉ khác là thế vào khổ và vô ngã)

149. V. Thích ứng (4) (S.iv,135)

1) ...

2) -- Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng cho các Ông về con đường thích ứng với Niết-bàn. Hãy lắng nghe... Và này các Tỷ-kheo, thế nào là con đường thích ứng với Niết-bàn?

3) Các Ông nghĩ thế nào, này các Tỷ-kheo, mắt là thường hay vô thường?

-- Là vô thường, bạch Thế Tôn.

-- Cái gì vô thường là khổ hay lạc?

-- Là khổ, bạch Thế Tôn.

-- Cái gì vô thường, khổ, chịu sự biến hoại, có hợp lý chăng nếu quán cái ấy là: "Cái này là của tôi, cái này là tôi, cái này là tự ngã của tôi"?

-- Thưa không, bạch Thế Tôn...

(Như kinh 32)