Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ || NGHỀ GÂY NGHIỆP - Các Bài Kinh Từ Số 203 Đến 220

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ || NGHỀ GÂY NGHIỆP - Các Bài Kinh Từ Số 203 Đến 220

Wednesday, 06/12/2023, 05:42 GMT+7

Lớp Phật Pháp Buddhadhamma

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA

Bài học ngày 5.12.2023

NGHỀ GÂY NGHIỆP

Các bài kinh Từ số 203 đến 220

Tập II – Thiên Nhân Duyên - Chương VI. Tương Ưng Lakkhaṇa

Sinh kế có ảnh hưởng lớn tới tâm thức, đời sống và quả nghiệp kiếp sau. Một nghề nuôi mạng hợp pháp trong một quốc độ, không có nghĩa là hoàn toàn hiền thiện trên phương diên nhân quả. Một loạt những bài kinh này, đề cập đến các loài ngạ quỷ chịu khổ hình do Tôn giả Mahāmoggallāna mục kích và kể lại với Tôn giả Lakkhana và được Đức Phật dạy về tiền nghiệp, tạo nên quả khổ của những ngạ quỷ ấy. Nên lưu ý, là trong những bài kinh này, loài ngạ quỷ không hẳn là “những quỷ đói do nghiệp bỏn sẻn” như thường được nói.

A black background with white text

Description automatically generated with low confidence

Kinh Miếng Thịt (Pesisuttaṃ)

‘‘Idhāhaṃ, āvuso, gijjhakūṭā pabbatā orohanto addasaṃ maṃsapesiṃ vehāsaṃ gacchantiṃ. Tamenaṃ gijjhāpi kākāpi kulalāpi anupatitvā anupatitvā vitacchenti virājenti [virājenti (sī. syā. kaṃ.), vibhajenti (pī. ka.)]. Sā sudaṃ aṭṭassaraṃ karoti...pe... eso, bhikkhave, satto imasmiṃyeva rājagahe goghātako ahosi...pe....

[Lời Tôn giả Mahāmoggallāna nói với Tôn giả Lakkhana]

Này Hiền giả, khi từ núi Gijjhakūta đi xuống, tôi thấy một miếng thịt bồng bềnh trên hư không với những con kên kên, con quạ, chim ưng bay theo cắn xé khiến kêu lên những tiếng đau thống thiết.

[Lời Phật dạy về túc nghiệp của ngạ quỷ]

Này chư Tỳ khưu, chúng sanh ấy vốn là một đồ tể giết trâu bò ở Rājagaha.

Kinh Mảng Thịt (Piṇḍasuttaṃ)

‘‘Idhāhaṃ, āvuso, gijjhakūṭā pabbatā orohanto addasaṃ maṃsapiṇḍaṃ vehāsaṃ gacchantaṃ. Tamenaṃ gijjhāpi kākāpi kulalāpi anupatitvā anupatitvā vitacchenti virājenti. Sā sudaṃ aṭṭassaraṃ karoti...pe... eso, bhikkhave, satto imasmiṃyeva rājagahe sākuṇiko ahosi...pe…

[Lời Tôn giả Mahāmoggallāna nói với Tôn giả Lakkhana]

Này Hiền giả, khi từ núi Gijjhakūta đi xuống, tôi thấy một mảng thịt bồng bềnh trên hư không với những con kên kên, con quạ, chim ưng bay theo cắn xé khiến kêu lên những tiếng đau thống thiết.

[Lời Phật dạy về túc nghiệp của ngạ quỷ]

Này chư Tỳ khưu, chúng sanh ấy vốn là một kẻ săn bắt chim ở Rājagaha.

Kinh Bị Lột Da (Nicchavisuttaṃ)

‘‘Idhāhaṃ, āvuso, gijjhakūṭā pabbatā orohanto addasaṃ nicchaviṃ purisaṃ vehāsaṃ gacchantaṃ. Tamenaṃ gijjhāpi kākāpi kulalāpi anupatitvā anupatitvā vitacchenti virājenti. So sudaṃ aṭṭassaraṃ karoti...pe... eso, bhikkhave, satto imasmiṃyeva rājagahe orabbhiko ahosi...pe…

[Lời Tôn giả Mahāmoggallāna nói với Tôn giả Lakkhana]

Này Hiền giả, khi từ núi Gijjhakūta đi xuống, tôi thấy một người bị lột da bồng bềnh trên hư không với những con kên kên, con quạ, chim ưng bay theo cắn xé khiến kêu lên những tiếng đau thống thiết.

[Lời Phật dạy về túc nghiệp của ngạ quỷ]

Này chư Tỳ khưu, chúng sanh ấy vốn là một đồ tể giết dê ở Rājagaha.

Kinh Lông Đao Kiếm (Asilomasuttaṃ)

‘‘Idhāhaṃ, āvuso, gijjhakūṭā pabbatā orohanto addasaṃ asilomaṃ purisaṃ vehāsaṃ gacchantaṃ. Tassa te asī uppatitvā uppatitvā tasseva kāye nipatanti. So sudaṃ aṭṭassaraṃ karoti...pe... eso, bhikkhave, satto imasmiṃyeva rājagahe sūkariko ahosi...pe…

[Lời Tôn giả Mahāmoggallāna nói với Tôn giả Lakkhana]

Này Hiền giả, khi từ núi Gijjhakūta đi xuống, tôi thấy một người với lông bằng đao kiếm bồng bềnh giữa hư không. Các đao kiếm ấy liên tục bay lên và rơi xuống trên thân khiến người ấy kêu lên những tiếng kêu đau đớn.

[Lời Phật dạy về túc nghiệp của ngạ quỷ]

Này chư Tỳ khưu, chúng sanh ấy vốn là một đồ tể giết heo ở Rājagaha.

Kinh Cây Giáo (Sattisuttaṃ)

‘‘Idhāhaṃ, āvuso, gijjhakūṭā pabbatā orohanto addasaṃ sattilomaṃ purisaṃ vehāsaṃ gacchantaṃ. Tassa tā sattiyo uppatitvā uppatitvā tasseva kāye nipatanti. So sudaṃ aṭṭassaraṃ karoti... pe... eso, bhikkhave, satto imasmiṃyeva rājagahe māgaviko ahosi...pe....

[Lời Tôn giả Mahāmoggallāna nói với Tôn giả Lakkhana]

Này Hiền giả, khi từ núi Gijjhakūta đi xuống, tôi thấy một người với lông bằng cây giáo bồng bềnh giữa hư không. Các cây giáo ấy liên tục bay lên và rơi xuống trên thân khiến người ấy kêu lên những tiếng kêu đau đớn.

[Lời Phật dạy về túc nghiệp của ngạ quỷ]

Này chư Tỳ khưu, chúng sanh ấy vốn là một người săn nai ở Rājagaha.

Kinh Lông Mũi Tên (Usulomasuttaṃ)

‘‘Idhāhaṃ, āvuso, gijjhakūṭā pabbatā orohanto addasaṃ usulomaṃ purisaṃ vehāsaṃ gacchantaṃ. Tassa te usū uppatitvā uppatitvā tasseva kāye nipatanti. So sudaṃ aṭṭassaraṃ karoti...pe... eso, bhikkhave, satto imasmiṃyeva rājagahe kāraṇiko ahosi...pe....

[Lời Tôn giả Mahāmoggallāna nói với Tôn giả Lakkhana]

Này Hiền giả, khi từ núi Gijjhakūta đi xuống, tôi thấy một người với lông bằng mũi tên bồng bềnh giữa hư không. Các mũi tên ấy liên tục bay lên và rơi xuống trên thân khiến người ấy kêu lên những tiếng kêu đau đớn.

[Lời Phật dạy về túc nghiệp của ngạ quỷ]

Này chư Tỳ khưu, chúng sanh ấy vốn là một người tra tấn ở Rājagaha.

Kinh Lông Cây Kim (Sūcilomasuttaṃ)

‘‘Idhāhaṃ, āvuso, gijjhakūṭā pabbatā orohanto addasaṃ sūcilomaṃ purisaṃ vehāsaṃ gacchantaṃ. Tassa tā sūciyo uppatitvā uppatitvā tasseva kāye nipatanti. So sudaṃ aṭṭassaraṃ karoti... pe... eso, bhikkhave, satto imasmiṃyeva rājagahe sūto ahosi...pe....

[Lời Tôn giả Mahāmoggallāna nói với Tôn giả Lakkhana]

Này Hiền giả, khi từ núi Gijjhakūta đi xuống, tôi thấy một người với lông bằng các cây kim bồng bềnh giữa hư không. Các cây kim ấy liên tục bay lên và rơi xuống trên thân khiến người ấy kêu lên những tiếng kêu đau đớn.

[Lời Phật dạy về túc nghiệp của ngạ quỷ]

Này chư Tỳ khưu, chúng sanh ấy vốn là một người huấn luyện thú ở Rājagaha.

Kinh Lông Cây Kim II (Dutiyasūcilomasuttaṃ)

‘‘Idhāhaṃ, āvuso, gijjhakūṭā pabbatā orohanto addasaṃ sūcilomaṃ purisaṃ vehāsaṃ gacchantaṃ. Tassa tā sūciyo sīse pavisitvā mukhato nikkhamanti; mukhe pavisitvā urato nikkhamanti; ure pavisitvā udarato nikkhamanti; udare pavisitvā ūrūhi nikkhamanti; ūrūsu pavisitvā jaṅghāhi nikkhamanti; jaṅghāsu pavisitvā pādehi nikkhamanti; so sudaṃ aṭṭassaraṃ karoti...pe... eso, bhikkhave, satto imasmiṃyeva rājagahe sūcako ahosi...pe…

[Lời Tôn giả Mahāmoggallāna nói với Tôn giả Lakkhana]

Này Hiền giả, khi từ núi Gijjhakūta đi xuống, tôi thấy một người với lông bằng các cây kim bồng bềnh giữa hư không. Các cây kim ấy bay lên và rơi xuống đâm vào đầu rồi chui ra miệng; đâm vào miệng rồi chui ra ngực; đâm vào ngực rồi chui ra bụng; đâm vào bụng rồi chui ra đùi; đâm vào đùi rồi chui ra bắp chân; đâm vào bắp chân rồi chui ra bàn chân khiến người ấy kêu lên những tiếng kêu đau đớn.

[Lời Phật dạy về túc nghiệp của ngạ quỷ]

Này chư Tỳ khưu, chúng sanh ấy vốn là một người làm gián điệp ở Rājagaha.

 

Kinh Tinh Hoàn To Lớn (Kumbhaṇḍasuttaṃ)

‘‘Idhāhaṃ, āvuso, gijjhakūṭā pabbatā orohanto addasaṃ kumbhaṇḍaṃ purisaṃ vehāsaṃ gacchantaṃ. So gacchantopi teva aṇḍe khandhe āropetvā gacchati. Nisīdantopi tesveva aṇḍesu nisīdati. Tamenaṃ gijjhāpi kākāpi kulalāpi anupatitvā anupatitvā vitacchenti virājenti. So sudaṃ aṭṭassaraṃ karoti...pe... eso, bhikkhave, satto imasmiṃyeva rājagahe gāmakūṭako ahosi...pe....

Này Hiền giả, khi từ núi Gijjhakūta đi xuống, tôi thấy một người với tinh hoàn to như cái ghè bồng bềnh trên hư không. Khi đi thì vác hai hòn tinh hoàn trên vai; khi ngồi thì ngồi trên hai hòn tinh hoàn với những con kên kên, con quạ, chim ưng bay theo cắn xé khiến kêu lên những tiếng đau thống thiết.

[Lời Phật dạy về túc nghiệp của ngạ quỷ]

Này chư Tỳ khưu, chúng sanh ấy vốn là một phán quan tham ô ở Rājagaha.

(còn tiếp)