Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ || MONG CHI SƯƠNG SỚM TRÊN ĐẦU CỎ - Kinh Vô Thường (Aniccasuttaṃ)

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ || MONG CHI SƯƠNG SỚM TRÊN ĐẦU CỎ - Kinh Vô Thường (Aniccasuttaṃ)

Thursday, 06/06/2024, 08:06 GMT+7

Lớp Phật Pháp Buddhadhamma

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA

Bài học ngày 5.6.2024

MONG CHI SƯƠNG SỚM TRÊN ĐẦU CỎ

Kinh Vô Thường (Aniccasuttaṃ)

Tập III – Uẩn

Chương I. Tương Ưng Uẩn-Phần II-Phẩm A-La-Hán (S,iii,66)

Với hành giả tu tập thiền quán, hiện tượng sanh diệt của thân tâm được nhìn thấy qua từng khoảnh khắc ngắn ngủi. Tự thân là vậy, cả thế gian là vậy. Không ai khát vọng cái vô thường mà không thất vọng. Thấy được cả năm uẩn đều vô thường như nhau; thấy được cả hai thế giới nội tại và ngoại tại đều biến đổi không khác biệt, tức là cái nhìn xuyên suốt. Có gì để nắm giữ đối với mây trắng bay ở lưng trời?

Kinh văn

Sāvatthinidānaṃ.

Atha kho aññataro bhikkhu …pe… ekamantaṃ nisinno kho so bhikkhu bhagavantaṃ etadavoca: “sādhu me, bhante, bhagavā saṅkhittena dhammaṃ desetu …pe… ātāpī pahitatto vihareyyan”ti.

Nhân duyên ở Sāvatthi.

Bấy giờ, có một vị tỳ khưu đi đến đảnh lễ Đức Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Vì tỳ khưu ấy bạch rằng:

—Bạch Đức Thế Tôn, tốt lành thay Đức Thế Tôn thuyết pháp cô đọng súc tích cho con! Sau khi nghe thuyết pháp, con sẽ sống một mình, tịnh cư, nhiệt tâm, tinh cần, không xao lãng.

“Yaṃ kho, bhikkhu, aniccaṃ; tatra te chando pahātabbo”ti.

“Aññātaṃ, bhagavā, aññātaṃ, sugatā”ti.

—Này Tỳ khưu, hãy đoạn trừ ước muốn với những gì vô thường.

—Bạch Đức Thế Tôn, con đã hiểu. Bạch Thiện Thệ, con đã hiểu.

“Yathā kathaṃ pana tvaṃ, bhikkhu, mayā saṅkhittena bhāsitassa vitthārena atthaṃ ājānāsī”ti?

“Rūpaṃ kho, bhante, aniccaṃ; tatra me chando pahātabbo.

Vedanā …

saññā …

saṅkhārā …

viññāṇaṃ aniccaṃ; tatra me chando pahātabbo.

Imassa khvāhaṃ, bhante, bhagavatā saṅkhittena bhāsitassa evaṃ vitthārena atthaṃ ājānāmī”ti.

—Này Tỳ khưu, Thầy hiểu ý nghĩa một cách rộng rãi điều Ta nói một cách ngắn gọn như thế nào?

—Bạch Đức Thế Tôn, sắc là vô thường, con cần đoạn trừ ước muốn đối với (sắc); thọ là vô thường, con cần đoạn trừ ước muốn đối với (thọ); tưởng là vô thường, con cần đoạn trừ ước muốn đối với (tưởng); hành là vô thường, con cần đoạn trừ ước muốn đối với (hành); thức là vô thường, con cần đoạn trừ ước muốn đối với (thức).

“Sādhu sādhu, bhikkhu. Sādhu kho tvaṃ, bhikkhu, mayā saṅkhittena bhāsitassa vitthārena atthaṃ ājānāsi.

Rūpaṃ kho, bhikkhu, aniccaṃ; tatra te chando pahātabbo.

Vedanā aniccā …

saññā …

saṅkhārā …

viññāṇaṃ aniccaṃ; tatra kho te chando pahātabbo.

—Tốt lắm, tốt lắm, này Tỳ khưu với lời nói cô đọng của Ta, Thầy đã hiểu ý nghĩa một cách rộng rãi. Sắc là vô thường, cần đoạn trừ ước muốn đối với (sắc); thọ là vô thường, cần đoạn trừ ước muốn đối với (thọ); tưởng là vô thường, cần đoạn trừ ước muốn đối với (tưởng); hành là vô thường, cần đoạn trừ ước muốn đối với (hành); thức là vô thường, cần đoạn trừ ước muốn đối với (thức). Này Tỳ khưu, như vậy với lời nói cô đọng này của Ta, Thầy đã hiểu một cách rộng rãi.

Imassa kho, bhikkhu, mayā saṅkhittena bhāsitassa evaṃ vitthārena attho daṭṭhabbo”ti …pe…

aññataro ca pana so bhikkhu arahataṃ ahosīti.

Rồi vị tỳ khưu ấy, sau khi hoan hỷ tín thọ lời dạy của Đức Thế Tôn, từ chỗ ngồi đứng dậy, thân phía phải hướng về Ngài rồi ra đi.

Và vị tỳ khưu ấy sống một mình, tịnh cư, nhiệt tâm, tinh cần, không xao lãng, không bao lâu chứng được mục đích mà một thiện gia nam tử chân chánh xuất gia, từ bỏ thế tục, sống không gia đình hướng đến là vô thượng cứu cánh phạm hạnh. Vị ấy ngay trong hiện tại, tự mình với thắng trí, chứng ngộ, chứng đạt và an trú. Vị ấy biết: “Sanh đã tận, phạm hạnh đã thành, những việc nên làm đã làm, không còn trở lui trạng thái này nữa”.

Vị tỳ khưu ấy đã trở thành một trong những vị vô sanh ứng cúng.

 

 

Chú Thích

Chữ “chanda” là ước muốn, ước vọng, mong mỏi. Có thể dùng cho cả thiện, bất thiện, hay trung tính. Ở đây chỉ cho dục vọng, yêu thích.

Chữ “anicca” có nghĩa là vô thường, biến đổi. Đây là một trong ba đặc tính của tất cả pháp hữu vi.

Tỳ khưu Giác Đẳng dịch và biên soạn.

Sớ Giải Aniccasuttaṃ

catutthe chandoti taṇhāchando. pañcamachaṭṭhesupi eseva nayo. catutthādīni.