Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ - MA ‘DẠY ĐỜI’ PHẬT - Kinh Thích Hợp (Patirūpasuttaṃ)

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ - MA ‘DẠY ĐỜI’ PHẬT - Kinh Thích Hợp (Patirūpasuttaṃ)

Tuesday, 08/03/2022, 18:33 GMT+7

Lớp Phật Pháp Buddhadhamma

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA

Bài học ngày 8.3.2022


MA ‘DẠY ĐỜI’ PHẬT

Kinh Thích Hợp (Patirūpasuttaṃ)

CHƯƠNG IV. TƯƠNG ƯNG ÁC MA, PHẨM THỨ HAI (S.i, 111)

Có những chuyện thường xảy ra nhưng không phải lúc nào cũng vậy. Thuyết pháp độ sanh luôn luôn có cả hai phản ứng từ thính chúng: có người ưa thích cũng có người không hoan hỷ. Nếu vị pháp sư không khéo sẽ rơi vào trạng thái dính mắc và bực mình với tâm lý thính chúng. Ma đã dùng sự tình nầy để “dạy” Phật khi Ngài đang thuyết pháp. Đức Thế Tôn dĩ nhiên biết rõ mình đang làm gì. Ngài thuyết pháp độ sanh chỉ đơn giản vì lòng thương xót chúng sanh muốn đem lại lợi lạc cho đời. Phật không có gì mong cầu ở thế gian nầy kể cả sự vinh danh, ca ngợi.


MA ‘DẠY ĐỜI’ PHẬT - Kinh Thích Hợp (Patirūpasuttaṃ)

Ekaṃ samayaṃ bhagavā kosalesu viharati ekasālāyaṃ brāhmaṇagāme. Tena kho panasamayena bhagavā mahatiyā gihiparisāya parivuto dhammaṃ deseti.

Thuở ấy Đức Thế Tôn trú ở Kosala, tại một làng Bà-la-môn tên là Ekasālā. Lúc bấy giờ, Đức Thế Tôn đang thuyết với hội chúng cư sĩ đông đảo vây chung quanh.

Atha kho mārassa pāpimato etadahosi – ‘‘ayaṃ kho samaṇo gotamo mahatiyā parisāya parivuto dhammaṃ deseti. Yaṃnūnāhaṃ yena samaṇo gotamo tenupasaṅkameyyaṃ vicakkhukammāyā’’ti.

Rồi Ác ma suy nghĩ: "Sa-môn Gotama đang thuyết với hội chúng đông đảo vây chung quanh. Vậy ta hãy đến Sa-môn Gotama và làm mờ loạn hội chúng ấy."

Atha kho māro pāpimā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ gāthāya ajjhabhāsi –

Rồi Ác ma đi đến Thế Tôn nói với Ngài kệ ngôn:

‘‘Netaṃ tava patirūpaṃ,

yadaññamanusāsasi;

Anurodhavirodhesu,

mā sajjittho tadācara’’nti.

Không thích hợp cho Ngài

Để hướng dẫn kẻ khác

Giữa kẻ ghét, người ưa

Chớ để bị mắc kẹt

(Thế Tôn)

‘‘Hitānukampī sambuddho,

yadaññamanusāsati;

Anurodhavirodhehi,

vippamutto tathāgato’’ti.

(Thế Tôn)

Từ bi Phật thuyết pháp

Để giáo hoá chúng sanh

Giữa kẻ thương, người ghét

Như Lai vốn tự tại

Atha kho māro pāpimā ‘‘jānāti maṃ bhagavā, jānāti maṃ sugato’’ti dukkhī dummano tatthevantaradhāyīti.

Ác ma biết được: "Thế Tôn đã biết ta, Thiện Thệ đã biết ta" nên buồn và thất vọng liền biến mất tại chỗ ấy.


‘‘Netaṃ tava patirūpaṃ Thật không thích hợp cho Ngài
Yadaññamanusāsasi Để huấn thị những người khác
Anurodhavirodhesu Giữa người ưa thích và không ưa
mā sajjittho tadācara’’nti Chớ để bị kẹt vào giữa
‘‘Hitānukampī sambuddho Bậc Đại giác vì lợi ích và thương xót (từ bi)
Yadaññamanusāsati Giáo hoá chúng sanh
Anurodhavirodhehi Giữa những người kính ngưỡng và người không ưa
vippamutto tathāgato’’ti Như Lai giải thoát không vướng vấp

Theo Sớ giải chữ Anurodhavirodhesu chỉ cho sự dính mắc và ghét bỏ (rāga-patig̣ha). Ý nói là khi một vị thuyết pháp sẽ có những người rất hoan hỷ cảm kích nên sẽ khí người nói pháp sanh tâm dính mắc. Trái lại chắc chắn khi một vị thuyết pháp cũng sẽ có người không ưa thích nên sanh tâm ghét bỏ. Như vậy vị pháp sư sẽ rơi vào sự thương ghét. Tất nhiên Đức Phật thuyết pháp với tâm từ bi. Ngài đã vượt khỏi cả hai thương, ghét.

Tỳ kheo Giác Đẳng dịch và biên soạn giáo trình

-ooOoo-

4. Patirūpasuttaṃ [Mūla]

150. Ekaṃ samayaṃ bhagavā kosalesu viharati ekasālāyaṃ brāhmaṇagāme. Tena kho panasamayena bhagavā mahatiyā gihiparisāya parivuto dhammaṃ deseti.

Atha kho mārassa pāpimato etadahosi – ‘‘ayaṃ kho samaṇo gotamo mahatiyā gihiparisāya parivuto dhammaṃ deseti. Yaṃnūnāhaṃ yena samaṇo gotamo tenupasaṅkameyyaṃ vicakkhukammāyā’’ti. Atha kho māro pāpimā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ gāthāya ajjhabhāsi –

‘‘Netaṃ tava patirūpaṃ, yadaññamanusāsasi;

Anurodhavirodhesu, mā sajjittho tadācara’’nti.

‘‘Hitānukampī sambuddho, yadaññamanusāsati;

Anurodhavirodhehi, vippamutto tathāgato’’ti.

Atha kho māro pāpimā ‘‘jānāti maṃ bhagavā, jānāti maṃ sugato’’ti dukkhī dummano tatthevantaradhāyīti.

4. Patirūpasuttavaṇṇanā [Aṭṭhakathā]

150. Catutthe anurodhavirodhesūti rāgapaṭighesu. Mā sajjittho tadācaranti evaṃ dhammakathaṃ ācaranto mā laggi. Dhammakathaṃ kathentassa hi ekacce sādhukāraṃ dadanti, tesu rāgo uppajjati. Ekacce asakkaccaṃ suṇanti, tesu paṭigho uppajjati. Iti dhammakathiko anurodhavirodhesu sajjati nāma. Tvaṃ evaṃ mā sajjitthoti vadati. Yadaññamanusāsatīti yaṃ aññaṃ anusāsati, taṃ. Sambuddho hitānukampī hitena anupakampati. Yasmā ca hitānukampī, tasmā anurodhavirodhehi vippamutto tathāgatoti. Catutthaṃ.