- 13913 S. Post Oak Rd, Houston TX 77045
- Phone: (281) 838-0535. Fax: (832) 550-2889
- Abbot: Tỳ khưu Giác Đẳng
- Email: phapluan@gmail.com
- Website: chuaphapluan.com
- View Map
Lớp Phật Pháp Buddhadhamma
Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA
Bài học ngày 20.9.2023
KHÔNG KỲ VỌNG THÌ KHÔNG PHIỀN MUỘN
Kinh Nhà Sư Đến Nhà Cư Sĩ (Kulūpakasuttaṃ)
Tập II – Thiên Nhân Duyên
Chương V. Tương Ưng Kassapa (Ca-diếp) (S.ii,200)
Do tương quan tự nhiên giữa hai giới xuất gia và tại gia thường tạo nên những kỳ vọng. Những mong đợi này là nguyên nhân của những phiền não thất vọng nếu không như ý. Người xuất gia cần ý thức rõ hệ luỵ này để tránh từ ban đầu. Người tu sống với nội tâm an lạc không phải do được cung kính, cúng dường mà chính do khéo tự nhủ thế nào để không kỳ vọng dẫn đến thất vọng phiền não.
Kinh văn
Sāvatthiyaṃ viharati...pe... ‘‘taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, kathaṃrūpo bhikkhu arahati kulūpako hotuṃ, kathaṃrūpo bhikkhu na arahati kulūpako hotu’’nti? Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā...pe... bhagavā etadavoca –
... Ngự ở Sāvatthi.
Này chư Tỳ Khưu, các Thầy nghĩ thế nào là một tỳ khưu xứng đáng lui tới những cư sĩ? Thế nào là một tỳ khưu không xứng đáng lui tới những cư sĩ?
-- Bạch Đức Thế Tôn, đối với chúng con giáo pháp bắt nguồn từ Đức Thế Tôn, do Đức Thế Tôn hướng dẫn; Đức Thế Tôn là nơi nương tựa. Lành thay nếu Đức Thế Tôn dạy về ý nghĩa này. Nghe xong chư tỳ khưu sẽ thọ trì.
Đức Thế Tôn dạy như sau:
‘‘Yo hi koci, bhikkhave, bhikkhu evaṃcitto kulāni upasaṅkamati – ‘dentuyeva me, mā nādaṃsu; bahukaññeva me dentu, mā thokaṃ; paṇītaññeva me dentu, mā lūkhaṃ; sīghaññeva me dentu, mā dandhaṃ; sakkaccaññeva me dentu, mā asakkacca’nti. Tassa ce, bhikkhave, bhikkhuno evaṃcittassa kulāni upasaṅkamato na denti, tena bhikkhu sandīyati; so tatonidānaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedayati. Thokaṃ denti, no bahukaṃ...pe... lūkhaṃ denti, no paṇītaṃ... dandhaṃ denti, no sīghaṃ, tena bhikkhu sandīyati; so tatonidānaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedayati. Asakkaccaṃ denti, no sakkaccaṃ; tena bhikkhu sandīyati; so tatonidānaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedayati. Evarūpo kho, bhikkhave, bhikkhu na arahati kūlūpako hotuṃ.
-- Này chư Tỳ Khưu, một tỳ khưu đi đến nhà cư sĩ với ý nghĩ: “Mong họ sẽ cúng dường chứ đừng không cúng dường. Mong họ cúng dường nhiều, chứ đừng cúng dường ít. Mong họ cúng dường đồ tốt chứ đừng cúng dường đồ không tốt. Mong họ cúng dường liền chứ đừng cúng dường chậm. Mong họ cúng dường với thái độ trọng vọng chứ đừng thiếu trọng vọng”
Này chư Tỳ Khưu, nếu một tỳ khưu với ý nghĩ như vậy khi đi đến nhà cư sĩ nếu họ không cúng dường thì phật ý và từ đó cảm thọ khổ ưu. Nếu họ cúng dường ít… Nếu họ cúng dường đồ không tốt…. Nếu họ cúng dường chậm…. Nếu họ cúng dường với thái độ không trọng vọng thì phật ý và từ đó cảm thọ khổ ưu. Đó là một tỳ khưu không xứng đáng lui tới những cư sĩ.
‘‘Yo ca kho, bhikkhave, bhikkhu evaṃcitto kulāni upasaṅkamati – ‘taṃ kutettha labbhā parakulesu – dentuyeva me, mā nādaṃsu; bahukaññeva me dentu, mā thokaṃ; paṇītaññeva me dentu, mā lūkhaṃ; dīghaññeva me dentu, mā dandhaṃ; sakkaccaññeva me dentu, mā asakkacca’nti. Tassa ce, bhikkhave, bhikkhuno evaṃcittassa kulāni upasaṅkamato na denti; tena bhikkhu na sandīyati; so na tatonidānaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedayati. Thokaṃ denti, no bahukaṃ; tena bhikkhu na sandīyati; so na tatonidānaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedayati. Lūkhaṃ denti, no paṇītaṃ; tena bhikkhu na sandīyati; so na tatonidānaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedayati. Dandhaṃ denti, no sīghaṃ; tena bhikkhu na sandīyati; so na tatonidānaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedayati. Asakkaccaṃ denti, no sakkaccaṃ; tena bhikkhu na sandīyati; so na tatonidānaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedayati. Evarūpo kho, bhikkhave, bhikkhu arahati kulūpako hotuṃ.
Này chư Tỳ Khưu, một tỳ khưu đi đến nhà cư sĩ tự nhủ: “Sao ta lại có thể có ý nghĩ: Mong họ sẽ cúng dường chứ đừng không cúng dường. Mong họ cúng dường nhiều, chứ đừng cúng dường ít. Mong họ cúng dường đồ tốt chứ đừng cúng dường đồ không tốt. Mong họ cúng dường liền chứ đừng cúng dường chậm. Mong họ cúng dường với thái độ trọng vọng chứ đừng thiếu trọng vọng”.
Này chư Tỳ Khưu, nếu một tỳ khưu với ý nghĩ như vậy khi đi đến nhà cư sĩ nếu họ không cúng dường thì không vì vậy mà phật ý và cảm thọ khổ ưu. Nếu họ cúng dường ít… Nếu họ cúng dường đồ không tốt…. Nếu họ cúng dường chậm…. Nếu họ cúng dường với thái độ không trọng vọng thì không vì vậy mà phật ý và cảm thọ khổ ưu. Đó là một tỳ khưu xứng đáng lui tới những cư sĩ.
‘‘Kassapo, bhikkhave, evaṃcitto kulāni upasaṅkamati – ‘taṃ kutettha labbhā parakulesu – dentuyeva me, mā nādaṃsu; bahukaññeva me dentu, mā thokaṃ; paṇītaññeva me dentu, mā lūkhaṃ; sīghaññeva me dentu, mā dandhaṃ; sakkaccaññeva me dentu, mā asakkacca’nti. Tassa ce, bhikkhave, kassapassa evaṃcittassa kulāni upasaṅkamato na denti; tena kassapo na sandīyati; so na tatonidānaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedayati. Thokaṃ denti, no bahukaṃ; tena kassapo na sandīyati; so na tatonidānaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedayati. Lūkhaṃ denti, no paṇītaṃ; tena kassapo na sandīyati; so na tatonidānaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedayati. Dandhaṃ denti, no sīghaṃ; tena kassapo na sandīyati; so na tatonidānaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedayati. Asakkaccaṃ denti, no sakkaccaṃ; tena kassapo na sandīyati; so na tatonidānaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedayati. Kassapena vā hi vo, bhikkhave, ovadissāmi yo vā panassa kassapasadiso. Ovaditehi ca pana vo tathattāya paṭipajjitabba’’nti.
Này chư Tỳ Khưu, Kasspa đi đến nhà cư sĩ tự nhủ: “Sao ta lại có thể có ý nghĩ: Mong họ sẽ cúng dường chứ đừng không cúng dường. Mong họ cúng dường nhiều, chứ đừng cúng dường ít. Mong họ cúng dường đồ tốt chứ đừng cúng dường đồ không tốt. Mong họ cúng dường liền chứ đừng cúng dường chậm. Mong họ cúng dường với thái độ trọng vọng chứ đừng thiếu trọng vọng”.
Này chư Tỳ Khưu, nếu một tỳ khưu với ý nghĩ như vậy khi đi đến nhà cư sĩ nếu họ không cúng dường thì không vì vậy mà phật ý và cảm thọ khổ ưu. Nếu họ cúng dường ít… Nếu họ cúng dường đồ không tốt…. Nếu họ cúng dường chậm…. Nếu họ cúng dường với thái độ không trọng vọng thì không vì vậy mà phật ý và cảm thọ khổ ưu. Đó là một tỳ khưu xứng đáng lui tới những cư sĩ.
Này chư Tỳ Khưu, Ta đã lấy Kassapa hoặc những người tương tự làm gương để huấn thị các Thầy. Được huấn thị hãy thực hành theo như vậy.
Chú Thích
Theo Sớ Giải chữ kulūpaka (kula+upaka) ở đây chỉ cho nhà sư đến thăm viếng nhà những người có gia đình (tức cư sĩ tại gia). Đây là danh từ đặc biệt chỉ cho những vị sư đến nhà cư sĩ để giáo hoá hay được mời thỉnh giáo hoá chứ không phải chỉ cho sự thăm viếng tình cờ. Sự lui tới nhà cư sĩ được xem là có thể tạo nhiều phức tạp cho các vị xuất gia. Một điều nên hạn chế.
Theo Tăng Chi Bộ, thì lợi đắc và cung kính là hai điều dễ dàng bào mòn sự cao quý của nếp sống sa môn. Nếu xem trọng lợi đắc và cung kính sẽ khiến đời phạm hạnh thối đoạ.
Tỳ khưu Giác Đẳng soạn dịch
4. Kulūpakasuttaṃ
147. Sāvatthiyaṃ viharati...pe... ‘‘taṃ kiṃ maññatha, bhikkhave, kathaṃrūpo bhikkhu arahati kulūpako hotuṃ, kathaṃrūpo bhikkhu na arahati kulūpako hotu’’nti? Bhagavaṃmūlakā no, bhante, dhammā...pe... bhagavā etadavoca –
‘‘Yo hi koci, bhikkhave, bhikkhu evaṃcitto kulāni upasaṅkamati – ‘dentuyeva me, mā nādaṃsu; bahukaññeva me dentu, mā thokaṃ; paṇītaññeva me dentu, mā lūkhaṃ; sīghaññeva me dentu, mā dandhaṃ; sakkaccaññeva me dentu, mā asakkacca’nti. Tassa ce, bhikkhave, bhikkhuno evaṃcittassa kulāni upasaṅkamato na denti, tena bhikkhu sandīyati; so tatonidānaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedayati. Thokaṃ denti, no bahukaṃ...pe... lūkhaṃ denti, no paṇītaṃ... dandhaṃ denti, no sīghaṃ, tena bhikkhu sandīyati; so tatonidānaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedayati. Asakkaccaṃ denti, no sakkaccaṃ; tena bhikkhu sandīyati; so tatonidānaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedayati. Evarūpo kho, bhikkhave, bhikkhu na arahati kūlūpako hotuṃ.
‘‘Yo ca kho, bhikkhave, bhikkhu evaṃcitto kulāni upasaṅkamati – ‘taṃ kutettha labbhā parakulesu – dentuyeva me, mā nādaṃsu; bahukaññeva me dentu, mā thokaṃ; paṇītaññeva me dentu, mā lūkhaṃ; dīghaññeva me dentu, mā dandhaṃ; sakkaccaññeva me dentu, mā asakkacca’nti. Tassa ce, bhikkhave, bhikkhuno evaṃcittassa kulāni upasaṅkamato na denti; tena bhikkhu na sandīyati; so na tatonidānaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedayati. Thokaṃ denti, no bahukaṃ; tena bhikkhu na sandīyati; so na tatonidānaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedayati. Lūkhaṃ denti, no paṇītaṃ; tena bhikkhu na sandīyati; so na tatonidānaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedayati. Dandhaṃ denti, no sīghaṃ; tena bhikkhu na sandīyati; so na tatonidānaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedayati. Asakkaccaṃ denti, no sakkaccaṃ; tena bhikkhu na sandīyati; so na tatonidānaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedayati. Evarūpo kho, bhikkhave, bhikkhu arahati kulūpako hotuṃ.
‘‘Kassapo, bhikkhave, evaṃcitto kulāni upasaṅkamati – ‘taṃ kutettha labbhā parakulesu – dentuyeva me, mā nādaṃsu; bahukaññeva me dentu, mā thokaṃ; paṇītaññeva me dentu, mā lūkhaṃ; sīghaññeva me dentu, mā dandhaṃ; sakkaccaññeva me dentu, mā asakkacca’nti. Tassa ce, bhikkhave, kassapassa evaṃcittassa kulāni upasaṅkamato na denti; tena kassapo na sandīyati; so na tatonidānaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedayati. Thokaṃ denti, no bahukaṃ; tena kassapo na sandīyati; so na tatonidānaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedayati. Lūkhaṃ denti, no paṇītaṃ; tena kassapo na sandīyati; so na tatonidānaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedayati. Dandhaṃ denti, no sīghaṃ; tena kassapo na sandīyati; so na tatonidānaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedayati. Asakkaccaṃ denti, no sakkaccaṃ; tena kassapo na sandīyati; so na tatonidānaṃ dukkhaṃ domanassaṃ paṭisaṃvedayati. Kassapena vā hi vo, bhikkhave, ovadissāmi yo vā panassa kassapasadiso. Ovaditehi ca pana vo tathattāya paṭipajjitabba’’nti. Catutthaṃ.
4. Kulūpakasuttavaṇṇanā
147. Catutthe kulūpakoti kulagharānaṃ upagantā. Dentuyeva meti dadantuyeva mayhaṃ. Sandīyatīti aṭṭīyati pīḷiyati. Sesamettha vuttanayānusāreneva veditabbaṃ. Catutthaṃ.