- 13913 S. Post Oak Rd, Houston TX 77045
- Phone: (281) 838-0535. Fax: (832) 550-2889
- Abbot: Tỳ khưu Giác Đẳng
- Email: phapluan@gmail.com
- Website: chuaphapluan.com
- View Map
Lớp Phật Pháp Buddhadhamma
Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA
Bài học ngày 9.4.2022
KHI DĨ VÃNG KHÔNG LÀ ÁM ẢNH
Kinh Kisāgotamī (Kisāgotamīsuttaṃ)
CHƯƠNG V. TƯƠNG ƯNG TỶ KHEO NI (S.i, 129)
Theo thường tình thì quá khứ đau thương là vết hằn không ai muốn khơi lại thậm chí sợ hãi khi nhắc đến. Nhưng với một người trỗi dậy từ khổ ải với tuệ giác thì quá khứ chỉ là quá khứ. Ác ma muốn làm một Thánh ni xáo trộn nội tâm với việc nhắc lại biến cố bi luỵ khi vị Thánh ni còn là một thiếu phụ mà đứa con duy nhất đột tử. Câu trả lời của Thánh ni giản dị: Ái và vô minh không còn thì có gì để bận lòng kể cả nỗi sợ hãi đối với Ác ma giữa rừng sâu. Câu chuyện một lần nữa nói lên con đường thoát khổ mà Đức Phật truyền dạy trong ý nghĩa chân thực nhất.
Sāvatthinidānaṃ.
Tại Sāvatthi.
Atha kho kisāgotamī bhikkhunī pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā pattacīvaramādāya sāvatthiṃ piṇḍāya pāvisi. Sāvatthiyaṃ piṇḍāya caritvā pacchābhattaṃ piṇḍapātapaṭikkantā yena andhavanaṃ tenupasaṅkami divāvihārāya. Andhavanaṃ ajjhogāhetvā aññatarasmiṃ rukkhamūle divāvihāraṃ nisīdi.
Vào buổi sáng tỳ khưu ni Kisā Gotamī đắp y, cầm bình bát và y kép đi vào Sāvatthi khất thực. Sau khi khất thực và thọ trai xong vị ấy trên đường đi đến rừng Andha để nghỉ trưa. Sau khi đi sâu vào rừng vị ấy tĩnh toạ dưới một gốc cây.
Atha kho māro pāpimā kisāgotamīya bhikkhuniyā bhayaṃ chambhitattaṃ lomahaṃsaṃ uppādetukāmo samādhimhā cāvetukāmo yena Kīsagotamī bhikkhunī tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā somaṃ bhikkhuniṃ gāthāya ajjhabhāsi –
Rồi Ác ma muốn làm tỳ khưu ni Kisā Gotamī run sợ, hốt hoảng, kinh khiếp, rời xa thiền định đã đến gần và nói lên kệ ngôn:
‘‘Kiṃ nu tvaṃ mataputtāva, ekamāsi rudammukhī;
Vanamajjhagatā ekā, purisaṃ nu gavesasī’’ti.
Sao con đã mất rồi
Vẫn một mình nhuốm lệ
Đơn thân vào rừng vắng
Đang tìm nam nhân nào?
Atha kho kisāgotamīya bhikkhuniyā etadahosi – ‘‘ko nu khvāyaṃ manusso vā amanusso vā gāthaṃ bhāsatī’’ti?
Tỷ khưu ni Kisā Gotamī tự nghĩ: "Ai đã nói lên kệ ngôn này? Người hay phi nhân?"
Atha kho kisāgotamīya bhikkhuniyā etadahosi – ‘‘māro kho ayaṃ pāpimā mama bhayaṃ chambhitattaṃ lomahaṃsaṃ uppādetukāmo samādhimhā cāvetukāmo gāthaṃ bhāsatī’’ti.
Tỷ khưu ni Kisā Gotamī xét thấy: "Chính Ác ma muốn khiến ta run sợ, hốt hoảng, kinh khiếp để từ bỏ thiền định đã nói lên kệ ngôn".
Atha kho kisāgotamī bhikkhunī ‘‘māro ayaṃ pāpimā’’ iti viditvā māraṃ pāpimantaṃ gāthāhi paccabhāsi –
Tỷ khưu ni Kisā Gotamī biết được: "Ðấy là Ác ma", liền nói kệ ngôn:
‘‘Accantaṃ mataputtāmhi, purisā etadantikā;
Na socāmi na rodāmi, na taṃ bhāyāmi āvuso.
‘‘Sabbattha vihatā nandī, tamokkhandho padālito;
Jetvāna maccuno senaṃ, viharāmi anāsavā’’ti.
“Qua rồi chuyện con chết
Tìm đàn ông cũng không
Ta không sầu, không luỵ
Cũng chẳng sợ ngươi đâu.
“Chẳng hỷ tham chỗ nào
Bóng tối đã xua tan
Thắng ma quân Tử thần
Ta an trú vô lậu.
Atha kho māro pāpimā ‘‘jānāti maṃ kisāgotamī bhikkhunī’’ti dukkhī dummano tatthevantaradhāyīti.
Ác ma biết được: "Tỷ khưu ni Kisā Gotamī đã biết ta” phiền muộn và thất vọng biến mất ngay chỗ ấy.
‘‘Kiṃ nu tvaṃ mataputtāva ekamāsi rudammukhī = Sao một mình rơi lệ như con chết?
Vanamajjhagatā ekā = đơn độc vào giữa rừng
purisaṃ nu gavesasī’’ti = đang đi tìm đàn ông?
‘‘Accantaṃ mataputtāmhi = qua rồi chuyện con chết
purisā etadantikā = chấm dứt chuyện (tìm) đàn ông
Na socāmi na rodāmi = chẳng buồn, chẳng bi luỵ
na taṃ bhāyāmi āvuso = nầy bạn, ta cũng chẳng sợ ngươi
‘‘Sabbattha vihatā nandī = hỷ tham mọi chốn đã đoạn tận
tamokkhandho padālito = Bóng tối muôn trùng đã xua tan
Jetvāna maccuno senaṃ = đã chiến thắng ma quân của tử thần
viharāmi anāsavā’’ti = ta trú không lậu hoặc
Sớ giải đề cập điều Ác ma nói liên quan tới một quãng đời đầy nước mắt trước khi xuất gia của thánh ni Kisā Gotamī vốn là một phụ nữ có đứa con trai duy nhất chết vì bạo bệnh. Vị nầy ôm xác con đi nhiều nơi mong tìm một thần y cãi tử hoàn sinh đứa con yêu quý của mình nhưng vô vọng. Cuối cùng nàng tìm đến Đức Phật được Bậc Đạo Sư khai thị bằng lời dạy nếu tìm được ít hạt cải trong nhà nào chưa từng có người thân chết thì sẽ cứu được hài nhi. Hột cải thì có nhiều nhưng không ai chưa từng có thân nhân chết. Nàng tỉnh ngộ chôn xác con rồi xuất gia. không lâu chúng thánh quả.
Theo Sớ giải hai câu Accantam mataputtāmhi / Purisā etadantikā nên hiểu trong ý nghĩa liên đới: chẳng màng chuyện con cái nên chuyện tìm kiếm đàn ông cũng chẳng còn.
Tỳ kheo Giác Đẳng dịch và biên soạn giáo trình
-ooOoo-
3. Kisāgotamīsuttaṃ [Mūla]
164. Sāvatthinidānaṃ. Atha kho kisāgotamī bhikkhunī pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā pattacīvaramādāya sāvatthiṃ piṇḍāya pāvisi. Sāvatthiyaṃ piṇḍāya caritvā pacchābhattaṃ piṇḍapātapaṭikkantā yena andhavanaṃ tenupasaṅkami, divāvihārāya. Andhavanaṃ ajjhogāhetvā aññatarasmiṃ rukkhamūle divāvihāraṃ nisīdi. Atha kho māro pāpimā kisāgotamiyā bhikkhuniyā bhayaṃ chambhitattaṃ lomahaṃsaṃ uppādetukāmo samādhimhā cāvetukāmo yena kisāgotamī bhikkhunī tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā kisāgotamiṃ bhikkhuniṃ gāthāya ajjhabhāsi –
‘‘Kiṃ nu tvaṃ mataputtāva, ekamāsi rudammukhī; Vanamajjhagatā ekā, purisaṃ nu gavesasī’’ti.
Atha kho kisāgotamiyā bhikkhuniyā etadahosi – ‘‘ko nu khvāyaṃ manusso vā amanusso vā gāthaṃ bhāsatī’’ti? Atha kho kisāgotamiyā bhikkhuniyā etadahosi – ‘‘māro kho ayaṃ pāpimā mama bhayaṃ chambhitattaṃ lomahaṃsaṃ uppādetukāmo samādhimhā cāvetukāmo gāthaṃ bhāsatī’’ti.
Atha kho kisāgotamī bhikkhunī ‘‘māro ayaṃ pāpimā’’ iti viditvā māraṃ pāpimantaṃ gāthāhi paccabhāsi –
‘‘Accantaṃ mataputtāmhi, purisā etadantikā;
Na socāmi na rodāmi, na taṃ bhāyāmi āvuso.
‘‘Sabbattha vihatā nandī, tamokkhandho padālito;
Jetvāna maccuno [jetvā namucino (sī.)] senaṃ, viharāmi anāsavā’’ti.
Atha kho māro pāpimā ‘‘jānāti maṃ kisāgotamī bhikkhunī’’ti dukkhī dummanotatthevantaradhāyīti.
3. Kisāgotamīsuttavaṇṇanā [Aṭṭhakathā]
164. Tatiye kisāgotamīti appamaṃsalohitatāya kisā, gotamīti panassā nāmaṃ. Pubbe kira sāvatthiyaṃ ekasmiṃ kule asītikoṭidhanaṃ sabbaṃ aṅgārāva jātaṃ. Kuṭumbiko aṅgārajātāni anīharitvā – ‘‘avassaṃ koci puññavā bhavissati, tassa puññena puna pākatikaṃ bhavissatī’’ti suvaṇṇahiraññassa cāṭiyo pūretvā āpaṇe ṭhapetvā samīpe nisīdi. Athekā duggatakulassa dhītā – ‘‘aḍḍhamāsakaṃ gahetvā dārusākaṃ āharissāmī’’ti vīthiṃ gatā taṃ disvā kuṭumbikaṃ āha – ‘‘āpaṇe tāva dhanaṃ ettakaṃ, gehe kittakaṃ bhavissatī’’ti. Kiṃ disvā amma evaṃ kathesīti? Imaṃ hiraññasuvaṇṇanti. So ‘‘puññavatī esā bhavissatī’’ti tassā vasanaṭṭhānaṃ pucchitvā āpaṇe bhaṇḍaṃ paṭisāmetvā tassā mātāpitaro upasaṅkamitvā evamāha – ‘‘amhākaṃ gehe vayappatto dārako atthi, tassetaṃ dārikaṃ dethā’’ti. Kiṃ sāmi duggatehi saddhiṃ keḷiṃ karosīti? Mittasanthavo nāma duggatehipi saddhiṃ hoti, detha naṃ, kuṭumbasāminī bhavissatīti naṃ gahetvā gharaṃ ānesi. Sā saṃvāsamanvāya puttaṃ vijātā. Putto padasā āhiṇḍanakāle kālamakāsi. Sā duggatakule uppajjitvā mahākulaṃ gantvāpi ‘‘puttavināsaṃ pattāmhī’’ti uppannabalavasokā puttassa sarīrakiccaṃ vāretvā taṃ matakaḷevaraṃ ādāya nagare vippalapantī carati.
Ekadivasaṃ mahatiyā buddhavīthiyā dasabalassa santikaṃ gantvā – ‘‘puttassa me arogabhāvatthāya bhesajjaṃ detha bhagavā’’ti āha. Gaccha sāvatthiṃ āhiṇḍitvā yasmiṃ gehe matapubbo natthi, tato siddhatthakaṃ āhara, puttassa te bhesajjaṃ bhavissatīti. Sā nagaraṃ pavisitvā dhuragehato paṭṭhāya bhagavatā vuttanayena gantvā siddhatthakaṃ yācantī ghare ghare, ‘‘kuto tvaṃ evarūpaṃ gharaṃ passissasī’’ti vuttā katipayāni gehāni āhiṇḍitvā – ‘‘sabbesampi kirāyaṃ dhammatā, na mayhaṃ puttassevā’’ti sālāyaṃ chavaṃ chaḍḍetvā pabbajjaṃ yāci. Satthā ‘‘imaṃ pabbājetū’’ti bhikkhuniupassayaṃ pesesi. Sā khuraggeyeva arahattaṃ pāpuṇi. Imaṃ theriṃ sandhāya ‘‘atha kho kisāgotamī’’ti vuttaṃ.
Ekamāsīti ekā āsi. Rudammukhīti rudamānamukhī viya. Accantaṃ mataputtāmhīti ettha antaṃ atītaṃ accantaṃ, bhāvanapuṃsakametaṃ. Idaṃ vuttaṃ hoti – yathā puttamaraṇaṃ antaṃ atītaṃ hoti, evaṃ mataputtā ahaṃ, idāni mama puna puttamaraṇaṃ nāma natthi. Purisā etadantikāti purisāpi me etadantikāva. Yo me puttamaraṇassa anto, purisānampi me esevanto, abhabbā ahaṃ idāni purisaṃ gavesitunti. Sabbattha vihatā nandīti sabbesu khandhāyatanadhātubhavayonigatiṭhitinivāsesu mama taṇhānandī vihatā. Tamokkhandhoti avijjākkhandho. Padālitoti ñāṇena bhinno. Tatiyaṃ.