- 13913 S. Post Oak Rd, Houston TX 77045
- Phone: (281) 838-0535. Fax: (832) 550-2889
- Abbot: Tỳ khưu Giác Đẳng
- Email: phapluan@gmail.com
- Website: chuaphapluan.com
- View Map
Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA
Bài học ngày 9.4.2025
KHẢ NĂNG TỰ CHỦ
Kinh Tự Chế (Saṃvarasuttaṃ)
Chương XXXV. Tương Ưng Sáu Xứ – Phẩm Những Bộ Sáu (SN.35.98)
Người tu tập cần nhận thức điểm then chốt là nhiếp hộ nội tâm. Nói đến gìn giữ tâm ý không thể không nói về sự chi phối của dục lạc, vốn tạo nên tham luyến chấp thủ. Để có khả năng tự chủ, hành giả cần ý thức giác quan nào, đối tượng nào thường dễ quật ngã sức phòng thủ. Cảnh hấp dẫn giống như hoa đẹp mùa xuân, mà nội tâm như người bị dị ứng. Hoa đẹp nhưng gây bao phiền luỵ. Thấy rõ điều này không thể không cẩn trọng.
Kinh Văn
♦98. “saṃvarañca vo, bhikkhave, desessāmi, asaṃvarañca. taṃ suṇātha. kathañca, bhikkhave, asaṃvaro hoti? santi, bhikkhave, cakkhuviññeyyā rūpā iṭṭhā kantā manāpā piyarūpā kāmūpasaṃhitā rajanīyā. tañce bhikkhu abhinandati abhivadati ajjhosāya tiṭṭhati, veditabbametaṃ, bhikkhave, bhikkhunā — ‘parihāyāmi kusalehi dhammehi’. parihānañhetaṃ vuttaṃ bhagavatāti ... pe ... santi, bhikkhave, jivhāviññeyyā rasā ... pe ... santi, bhikkhave, manoviññeyyā dhammā iṭṭhā kantā manāpā piyarūpā kāmūpasaṃhitā rajanīyā. tañce bhikkhu abhinandati abhivadati ajjhosāya tiṭṭhati, veditabbametaṃ, bhikkhave, bhikkhunā — ‘parihāyāmi kusalehi dhammehi’. parihānañhetaṃ vuttaṃ bhagavatāti. evaṃ kho, bhikkhave, asaṃvaro hoti.
“kathañca, bhikkhave, saṃvaro hoti? santi, bhikkhave, cakkhuviññeyyā rūpā iṭṭhā kantā manāpā piyarūpā kāmūpasaṃhitā rajanīyā. tañce bhikkhu nābhinandati nābhivadati nājjhosāya tiṭṭhati, veditabbametaṃ, bhikkhave, bhikkhunā — ‘na parihāyāmi kusalehi dhammehi’. aparihānañhetaṃ vuttaṃ bhagavatāti ... pe ... santi, bhikkhave, jivhāviññeyyā rasā ... pe ... santi, bhikkhave, manoviññeyyā dhammā iṭṭhā kantā manāpā piyarūpā kāmūpasaṃhitā rajanīyā. tañce bhikkhu nābhinandati nābhivadati nājjhosāya tiṭṭhati, veditabbametaṃ bhikkhunā — ‘na parihāyāmi kusalehi dhammehi’. aparihānañhetaṃ vuttaṃ bhagavatāti. evaṃ kho, bhikkhave, saṃvaro hotī”ti. pañcamaṃ.
1. “Này chư Tỳ khưu, Ta sẽ giảng về người tự chế và người không tự chế. Hãy lắng nghe...
“Và này chư Tỳ khưu, thế nào là không hộ trì? Ở đây, này chư Tỳ khưu, có những sắc được mắt nhận biết, khả ái, đáng yêu, dễ chịu, làm vui thích, hấp dẫn về dục, quyến rũ. Nếu một vị Tỳ-kheo hoan hỷ với chúng, đón nhận chúng và giữ chặt lấy chúng, vị ấy nên hiểu như sau: “Ta đang thối đọa khỏi các thiện pháp. Vì điều này đã được đức Thế Tôn gọi là sự lui sụt”.
“Cũng vậy, này chư Tỳ khưu, có những tiếng được tai nhận biết… những cảnh pháp do ý nhận biết, khả ái, hợp ý, dễ chịu, làm vui thích, hấp dẫn về dục, quyến rũ. Nếu một vị Tỳ-kheo hoan hỷ với chúng, đón nhận chúng và giữ chặt lấy chúng, vị ấy nên hiểu như sau: “Ta đang thối đọa khỏi các thiện pháp. Vì điều này đã được đức Thế Tôn gọi là sự lui sụt”.
“Này chư Tỳ khưu, như vậy là không tự chế.
“Và này chư Tỳ khưu, thế nào là sự tự chế?
Ở đây, này chư Tỳ khưu, có những sắc được mắt nhận biết, khả ái, đáng yêu, dễ chịu, làm vui thích, hấp dẫn về dục, quyến rũ. Nếu một vị Tỳ-kheo không hoan hỷ với chúng, không đón nhận chúng và không giữ chặt lấy chúng, vị ấy nên hiểu như sau: “Ta không thối đọa khỏi các thiện pháp. Vì điều này đã được đức Thế Tôn gọi là không lui sụt”.
“Cũng vậy, này chư Tỳ khưu, có những tiếng được tai nhận biết… những cảnh pháp do ý nhận biết, khả ái, hợp ý, dễ chịu, làm vui thích, hấp dẫn về dục, quyến rũ. Nếu một vị Tỳ-kheo không hoan hỷ với chúng, không đón nhận chúng và không giữ chặt lấy chúng, vị ấy nên hiểu như sau: “Ta không thối đọa khỏi các thiện pháp. Vì điều này đã được đức Thế Tôn gọi là không lui sụt”.
“Này chư Tỳ khưu, như vậy là sự hộ trì”.
Chú Thích
Saṃvara có nghĩa là sự kiềm chế, kiểm soát, hoặc tự chế. Hoà thượng Thích Minh Châu dịch là nhiếp hộ.
Trong Phật pháp, thuật ngữ này thường chỉ đến sự thực hành kiềm chế các giác quan, lời nói và hành động nhằm ngăn chặn sự khởi sinh của các trạng thái tâm bất thiện. Ví dụ:
Indriya-saṃvara – sự kiềm chế các căn, như giữ gìn mắt, tai, mũi, v.v. để không bị cuốn vào tham ái hay sân hận.
Sīla-saṃvara – sự kiềm chế thông qua giới luật, tức là tuân giữ các giới để tránh các hành vi sai trái.
Đây là một phần thiết yếu trong sự huân tu trên con đường đưa đến giải thoát.
Đối với cảnh vừa ý, yêu thích mà giữ được tâm không tham luyến được gọi là biết phòng hộ, tự chế.
Sớ Giải
98. pañcame kathañca, bhikkhave, asaṃvaroti idaṃ maggakusalassa vāmaṃ muñcitvā dakkhiṇaṃ gaṇheyyāsīti paṭhamaṃ pahātabbamaggakkhānaṃ viya uddesakkamena avatvā desanākusalatāya paṭhamaṃ pahātabbadhammakkhānavasena vuttanti veditabbaṃ. idha dhammaṃ pucchitvā dhammova vibhatto.
98. Bài kinh thứ năm:
“Và này chư Tỳ khưu, thế nào là không hộ trì?” — Câu hỏi này, thay vì được nêu ra theo thứ tự mở đầu như kiểu: “Hãy từ bỏ con đường bất thiện trước tiên, giống như nói cái cần buông rồi nói cái cần nắm”, thì lại được trình bày theo cách không theo liệt kê thông thường mà do thiện xảo trong việc thuyết giảng (thích hợp với căn cơ). Do đó, nên được hiểu rằng: đây là cách giảng dạy dựa trên việc trình bày các pháp cần phải từ bỏ trước tiên.
Ở đây, khi được hỏi về pháp, thì chỉ pháp được phân tích và giải thích.
Bản dịch của Hoà thượng Thích Minh Châu
98. V. Nhiếp Hộ (Samvara) (S.iv,79)
1) ...
2) -- Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ giảng cho các Ông về nhiếp hộ và không nhiếp hộ. Hãy lắng nghe.
3) Và thế nào, này các Tỷ-kheo, là không nhiếp hộ?
4-6) Và này các Tỷ-kheo, có những sắc do mắt nhận thức khả lạc, khả hỷ, khả ý, khả ái, liên hệ đến dục, hấp dẫn. Nếu một Tỷ-kheo hoan hỷ sắc ấy, tán dương và an trú với tâm tham luyến; thời này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ấy cần phải hiểu rằng: "Ta đã làm thối thất các thiện pháp". Như Lai gọi đây là pháp thối đọa... Có những tiếng do tai nhận thức... Có những hương do mũi nhận thức...
7-8) Có những vị do lưỡi nhận thức... Có những xúc do thân cảm giác...
9) Có những pháp do ý nhận thức khả lạc, khả hỷ, khả ý, khả ái, liên hệ đến dục, hấp dẫn. Nếu một Tỷ-kheo hoan hỷ pháp ấy, tán dương và an trú với tâm tham luyến; thời này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ấy cần phải hiểu rằng: "Ta đã làm thối thất các thiện pháp". Và Như Lai gọi đây là thối thất.
10) Như vậy, này các Tỷ-kheo, là không nhiếp hộ.
11) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là nhiếp hộ?
12-14) Này các Tỷ-kheo, có những sắc do mắt nhận thức khả lạc, khả hỷ, khả ý, khả ái, liên hệ đến dục, hấp dẫn. Nếu một Tỷ-kheo không hoan hỷ sắc ấy, không tán dương và an trú với tâm không tham luyến; thời này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ấy cần phải hiểu rằng: "Ta không làm thối thất các thiện pháp". Và Như Lai gọi đây là không thối thất... Có những tiếng do tai nhận thức... Có những hương do mũi nhận thức...
15-16) Có những vị do lưỡi nhận thức... Có những xúc do thân cảm giác...
17) Và này các Tỷ-kheo, có những pháp do ý nhận thức khả lạc, khả hỷ, khả ý, khả ái liên hệ đến dục, hấp dẫn. Nếu một Tỷ-kheo không hoan hỷ pháp ấy, không tán dương và an trú với tâm không tham luyến; này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo ấy cần phải hiểu rằng: "Ta không làm thối thất các thiện pháp". Và Như Lai gọi đây là không thối thất.
18) Như vậy, này các Tỷ-kheo, là có nhiếp hộ.