- 13913 S. Post Oak Rd, Houston TX 77045
- Phone: (281) 838-0535. Fax: (832) 550-2889
- Abbot: Tỳ khưu Giác Đẳng
- Email: phapluan@gmail.com
- Website: chuaphapluan.com
- View Map
Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA
Bāi học ngāy 05.2.2025
HỆ LỤY NỘI TẠI
Kinh Từ Bỏ Kiết Sử (saṃyojanapahānasuttaṃ)
Kinh Nhổ Tận Kiết Sử (saṃyojanasamugghātasuttaṃ)
Kinh Từ Bỏ Lậu Hoặc (āsavapahānasuttaṃ)
Kinh Nhổ Tận Lậu Hoặc (āsavasamugghātasuttaṃ)
Kinh Từ Bỏ Tuỳ Miên (āsavapahānasuttaṃ)
Kinh Nhổ Tận Tuỳ Miên (anusayasamugghātasuttaṃ)
Chương XXXV. Tương Ưng Sáu Xứ – Phẩm Vô Minh (SN.35.54 - 59)
Phật học có sự trình bày đa dạng và phong phú về phiền não nội tại. Mỗi bảng liệt kê mang ý nghĩa khác nhau. Thắng Pháp Abhidhamma, đặc biệt phân tích rõ ràng về phương diện này qua sự phân tích hành uẩn với các thuộc tánh của tâm (cetasika). Trên phương diện tu tập thì sự quán chiếu vô thường, vô ngã đối với sáu nội xứ và sáu ngoại xứ mang lại hiệu ứng khác biệt đối với phiền não. Nói cho cùng, dù có sự tương đồng nhất định, thế nhưng do căn tánh sai biệt nên sự tu tập cũng có phần khác nhau.
Kinh văn
Kinh Từ Bỏ Kiết Sử (saṃyojanapahānasuttaṃ)
54. “kathaṃ nu kho, bhante, jānato, kathaṃ passato, saṃyojanā pahīyantī”ti? “cakkhuṃ kho, bhikkhu, aniccato jānato passato saṃyojanā pahīyanti. rūpe... cakkhuviññāṇaṃ... cakkhusamphassaṃ... yampidaṃ cakkhusamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi aniccato jānato passato saṃyojanā pahīyanti. sotaṃ... ghānaṃ... jivhaṃ... kāyaṃ... manaṃ... dhamme... manoviññāṇaṃ... manosamphassaṃ... yampidaṃ manosamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi aniccato jānato passato saṃyojanā pahīyanti. evaṃ kho, bhikkhu, jānato evaṃ passato saṃyojanā pahīyantī”ti. dutiyaṃ.
54. Tại Sāvatthī. Khi ấy, một vị tỳ khưu đi đến gần Đức Thế Tôn, đảnh lễ Ngài, ngồi xuống một bên và bạch rằng:
“Bạch Thế Tôn, làm thế nào để một người biết rõ, thấy rõ để kiết sử được từ bỏ?”
[Đức Phật dạy:]
(Tương tự), khi biết và thấy rằng tai… mũi… lưỡi… thân… ý là vô thường, thì kiết sử được từ bỏ. Khi biết và thấy rằng các pháp là vô thường... Khi biết và thấy rằng ý thức là vô thường... Khi biết và thấy rằng ý xúc là vô thường... Khi biết và thấy rằng bất cứ cảm thọ nào khởi sinh do duyên ý xúc—dù là lạc thọ, khổ thọ hay thọ không khổ không lạc—là vô thường, thì kiết sử được từ bỏ.
Này tỳ khưu, khi một người biết rõ, thấy rõ như vậy thì kiết sử được từ bỏ.”
Kinh Nhổ Tận Kiết Sử (saṃyojanasamugghātasuttaṃ)
55. “kathaṃ nu kho, bhante, jānato, kathaṃ passato saṃyojanā samugghātaṃ gacchantī”ti? “cakkhuṃ kho, bhikkhu, anattato jānato passato saṃyojanā samugghātaṃ gacchanti. rūpe anattato... cakkhuviññāṇaṃ... cakkhusamphassaṃ... yampidaṃ cakkhusamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi anattato jānato passato saṃyojanā samugghātaṃ gacchanti. sotaṃ... ghānaṃ... jivhaṃ... kāyaṃ... manaṃ... dhamme... manoviññāṇaṃ... manosamphassaṃ... yampidaṃ manosamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi anattato jānato passato saṃyojanā samugghātaṃ gacchanti. evaṃ kho, bhikkhu, jānato evaṃ passato saṃyojanā samugghātaṃ gacchantī”ti. tatiyaṃ.
55. Tại Sāvatthī. Khi ấy, một vị tỳ khưu đi đến gần Đức Thế Tôn, đảnh lễ Ngài, ngồi xuống một bên và bạch rằng:
“Bạch Thế Tôn, làm thế nào để một người biết rõ, thấy rõ để kiết sử được nhổ tận?”
[Đức Phật dạy:]
“Này Tỳ khưu, khi một người biết và thấy rằng mắt là vô ngã, thì kiết sử được nhổ tận. Khi một người biết và thấy rằng sắc là vô ngã, thì kiết sử được nhổ tận. Khi một người biết và thấy rằng nhãn thức là vô ngã... Khi biết và thấy rằng nhãn xúc là vô ngã... Khi biết và thấy rằng bất cứ cảm thọ nào khởi sinh do duyên nhãn xúc—dù là lạc thọ, khổ thọ hay thọ không khổ không lạc—là vô ngã, thì kiết sử được nhổ tận.
(Tương tự), khi biết và thấy rằng tai… mũi… lưỡi… thân… ý là vô ngã, thì kiết sử được nhổ tận. Khi biết và thấy rằng các pháp là vô ngã... Khi biết và thấy rằng ý thức là vô ngã... Khi biết và thấy rằng ý xúc là vô ngã... Khi biết và thấy rằng bất cứ cảm thọ nào khởi sinh do duyên ý xúc—dù là lạc thọ, khổ thọ hay thọ không khổ không lạc—là vô ngã, thì kiết sử được nhổ tận.
Này tỳ khưu, khi một người biết rõ, thấy rõ như vậy thì kiết sử được nhổ tận.”
Kinh Từ Bỏ Lậu Hoặc (āsavapahānasuttaṃ)
56. “kathaṃ nu kho, bhante, jānato, kathaṃ passato āsavā pahīyantī”ti ... pe .... catutthaṃ.
[nội dung giống như kinh số 54, nhưng thay vì kiết sử thì là lậu hoặc]
Kinh Nhổ Tận Lậu Hoặc (āsavasamugghātasuttaṃ)
57. “kathaṃ nu kho, bhante, jānato, kathaṃ passato āsavā samugghātaṃ gacchantī”ti ... pe .... pañcamaṃ.
[nội dung giống như kinh số 55, nhưng thay vì kiết sử thì là lậu hoặc]
Kinh Từ Bỏ Tuỳ Miên (āsavapahānasuttaṃ)
58. “kathaṃ nu kho ... pe ... anusayā pahīyantī”ti ... pe .... chaṭṭhaṃ.
[nội dung giống như kinh số 54, nhưng thay vì kiết sử thì là tuỳ miên]
Kinh Nhổ Tận Tuỳ Miên (anusayasamugghātasuttaṃ)
59. “kathaṃ nu kho ... pe ... anusayā samugghātaṃ gacchantī”ti? “cakkhuṃ kho, bhikkhu, anattato jānato passato anusayā samugghātaṃ gacchanti ... pe ... sotaṃ... ghānaṃ... jivhaṃ... kāyaṃ... manaṃ... dhamme... manoviññāṇaṃ... manosamphassaṃ... yampidaṃ manosamphassapaccayā uppajjati vedayitaṃ sukhaṃ vā dukkhaṃ vā adukkhamasukhaṃ vā tampi anattato jānato passato anusayā samugghātaṃ gacchanti. evaṃ kho, bhikkhu, jānato evaṃ passato anusayā samugghātaṃ gacchantī”ti. sattamaṃ.
[nội dung giống như kinh số 55, nhưng thay vì kiết sử thì là tuỳ miên]
Chú Thích
6 bài kinh từ kinh số 54 tới 59 có bố cục giống nhau đề cập tới 3 liệt kê phiền não nội tại trong hai phương diện.
3 liệt kê là kiết sử, lậu hoặc và tuỳ miên.
Kiết sử (saṃyojanā) là sự cột trói đối lập với giải thoát. Mười kiết sử bao gồm:
5 Kiết sử đầu được gọi là năm hạ phần kiết sử; năm kiết sử sau gọi là 5 thượng phần kiết sử.
Lậu hoặc (āsavā) là pháp rò rĩ khiến chúng sanh luân hồi sanh tử. Bốn lậu hoặc bao gồm:
1. Dục lậu (kāmāsava)
2. Hữu lậu (bhavāsava)
3. Kiến lậu (diṭṭhāsava)
4. Vô minh lậu (avijjāsava)
Tùy miên (anusayā) là phiền não ngủ ngầm, tiềm tàng, sanh khởi khi có điều kiện thích hợp. Bảy tuỳ miên gồm có:
1. Tham tùy miên (rāgānusaya)
2. Sân tùy miên (paṭighānusaya)
3. Tà kiến tùy miên (diṭṭhānusaya)
4. Nghi hoặc tùy miên (vicikicchānusaya)
5. Ngã mạn tùy miên (mānānusaya)
6. Hữu ái tùy miên (bhavarāgānusaya)
7. Vô minh tùy miên (avijjānusaya)
Sớ Giải
53-62. avijjāvagge avijjāti catūsu saccesu aññāṇaṃ. vijjāti arahattamaggavijjā. aniccato jānato passatoti dukkhānattavasenāpi jānato passato pahīyatiyeva, idaṃ pana aniccavasena kathite bujjhanakapuggalassa ajjhāsayena vuttaṃ. eseva nayo sabbattha. api cettha saṃyojanāti dasa saṃyojanāni. āsavāti cattāro āsavā. anusayāti satta anusayā. sabbupādānapariññāyāti sabbesaṃ catunnampi upādānānaṃ tīhi pariññāhi parijānanatthāya. pariyādānāyāti khepanatthāya. sesaṃ sabbattha uttānamevāti.
Chú thích các bài kinh từ số 53 đến 62
"Avijjā" (Vô minh) Là sự không biết về bốn sự thật (catūsu saccesu aññāṇaṃ), tức là không hiểu rõ Tứ Diệu Đế (Khổ, Tập, Diệt, Đạo).
"Vijjā" (Trí tuệ): Ở đây đề cập đến trí tuệ của tứ đạo a la hán (arahattamaggavijjā), tức là sự giác ngộ hoàn toàn.
"Aniccato jānato passato" (Biết và thấy theo khía cạnh vô thường) Khi biết và thấy vô thường, thì vô minh được đoạn trừ và trí tuệ sinh khởi. Mặc dù vô minh cũng có thể được từ bỏ khi thấy sự khổ (dukkha) và vô ngã (anatta), nhưng ở đây nhấn mạnh vào sự vô thường (anicca), vì đó là cách dễ làm thức tỉnh một người chưa giác ngộ (bujjhanakapuggala).
"Saṃyojanā" (Các kiết sử) Đây là mười kiết sử (dasa saṃyojanāni), "Āsavā" (Các lậu hoặc) Gồm bốn loại lậu hoặc (cattāro āsavā):"Anusayā" (Các tùy miên – phiền não tiềm ẩn) Gồm bảy loại tùy miên (satta anusayā):Sabbupādānapariññāyā" (Liễu tri các thủ) Gồm bốn loại chấp thủ (catunnampi upādānānaṃ):"Pariyādānāya" (Sự diệt tận hoàn toàn) có nghĩa là sự tiêu diệt hoàn toàn (khepanatthāya), tức là đoạn trừ tất cả các kiết sử và lậu hoặc.
"Eseva nayo sabbattha" (Cũng theo cách này ở mọi chỗ khác) Điều này có nghĩa là nguyên tắc này được áp dụng cho tất cả các căn và pháp khác.
"Sesaṃ sabbattha uttānameva" (Phần còn lại đều rõ ràng) Câu này có nghĩa rằng các bài kinh còn lại đã quá rõ ràng và không cần giải thích thêm.
Tỳ khưu Giác Đẳng dịch và biên soạn.
Bản dịch của Hoà thượng Thích Minh Châu.
54.II Kiết Sử(1) (S.iv,31)
1) ...
3)-- Do biết như thế nào, bạch Thế Tôn, do thấy như thế nào, các kiết sử được đoạn tận?
4-9) -- Này các Tỷ-kheo, do biết, do thấy mắt là vô thường, các kiết sử được đoạn tận... Các sắc... Nhãn thức... Nhãn xúc... Do duyên ý xúc khởi lên cảm thọ gì ; do biết, do thấy cảm thọ ấy là vô thường, các kiết sử được đoạn tận.
10) Do biết như vậy, này các Tỷ-kheo, do thấy như vậy, các kiết sử được đoạn tận.
55.III. Kiết Sử (2) (S.iv,31)
1-2) ...
3) -- Do biết như thế nào, bạch Thế Tôn, do thấy như thế nào, các kiết sử được nhổ sạch?
4-6) -- Này các Tỷ-kheo, do biết, do thấy mắt là vô ngã, các kiết sử được nhổ sạch... Các sắc... Nhãn thức... Nhãn xúc... Do duyên ý xúc khởi lên cảm thọ gì, lạc, khổ hay bất khổ bất lạc ; do biết, do thấy cảm thọ ấy là vô ngã, các kiết sử được nhổ sạch.
10) Do biết như vậy, này các Tỷ-kheo, do thấy như vậy, các kiết sử được nhổ sạch.
56-57.IV-V. Các Lậu Hoặc (1-2) (S.iv,32)
(Như hai kinh trên, chỉ thế vào các lậu hoặc).
58-59.VI-VII. Các Tùy Miên (1-2) (S.iv,32)
(Như hai kinh trên, chỉ thế vào các tùy miên).
60.VIII. Liễu Tri (Parijnnà) (S.iv,32)