- 13913 S. Post Oak Rd, Houston TX 77045
- Phone: (281) 838-0535. Fax: (832) 550-2889
- Abbot: Tỳ khưu Giác Đẳng
- Email: phapluan@gmail.com
- Website: chuaphapluan.com
- View Map
Lớp Phật Pháp Buddhadhamma
Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA
Bài học ngày 12.10.2021
ĐƯỜNG ĐI KHÓ KHÔNG KHÓ VÌ NGĂN SÔNG CÁCH NÚI
Kinh Kāmada (Kāmadasuttaṃ)
(CHƯƠNG II. TƯƠNG ƯNG THIÊN TỬ, PHẨM THỨ NHẤT) (S.i,48)
Tu tập là một hành trình. Cái khó hay dễ thường tuỳ thuộc rất nhiều yếu tố. Biết sống an lạc trong cuộc tu là một kỹ năng quan trọng. Cần nắm rõ phương pháp và trọng điểm. Tâm an định là mấu chốt không thể không biết. Muốn tâm an định thì các căn phải an tịnh. Nói cách khác là các căn không bị chi phối bởi trần cảnh. Máy sạch thì chạy tốt. Biết hoan hỷ với tâm ý an tịnh, các căn an tịnh là một bí quyết mà người tu nên có. Phàm phu thường vấp ngã bỏ cuộc vì không thấy được trọng điểm và làm đúng phương pháp. Một khi nắm được căn bản của vấn đề thì chuyện khó hoá dễ.
Bản dịch của HT Thích Minh Châu | Bản hiệu đính | |
Sāvatthinidānaṃ. Ekamantaṃ ṭhito kho kāmado devaputto bhagavantaṃ etadavoca – 1) Tại Sāvatthī . Ðứng một bên, Thiên tử Kāmada bạch Thế Tôn: |
||
"Dukkaraṃ bhagavā, sudukkaraṃ bhagavā’’ti. " Dukkaraṃ vāpi karonti (kāmadāti bhagavā), Sekhā sīlasamāhitā; Ṭhitattā anagāriyupetassa, Tuṭṭhi hoti sukhāvahā’’ti. |
2) (Kāmada:) " Khó làm, bạch Thế Tôn, Thế Tôn, thật khó làm. (Thế Tôn) " Tuy vậy, Kāmada, Họ làm việc khó làm, Chính các vị hữu học, Kiên trì tu giới định, Ðã chọn đời xuất gia, Biết đủ, đem an lạc. |
2) (Kāmada) " Khó làm, bạch Thế Tôn, Quá khó làm, bạch Ngài. (Thế Tôn) " Hỡi này Kāmada, Họ làm việc khó làm, Chính các vị hữu học, Với giới hạnh, kiên trì, Đối với người xuất gia, Biết an vui thì vui. |
"Dullabhā bhagavā yadidaṃ tuṭṭhī’’ti. "Dullabhaṃ vāpi labhantntti (kāmadāti bhagavā), Cittavūpasame ratā; Yesaṃ divā ca ratto ca, Bhāvanāya rato mano’’ti. |
3) (Kāmada) " Biết đủ, bạch Thế Tôn, Biết đủ, thật khó được! (Thế Tôn) " Tuy vậy, Kāmada, Họ được điều khó được. Những vị lòng ưa thích, Tâm tư được điều tịnh, Cả ngày và cả đêm, Ý an lạc tu tập. |
3) (Kāmada) " An vui, bạch Thế Tôn, An vui thật khó được! (Thế Tôn:) " Hỡi nầy Kāmada, Ai chuộng tâm an tịnh Với ai cả đêm ngầy Vui sống điều phục tâm Họ được điều khó được. |
" Dussamādahaṃ bhagavā yadidaṃ citta’’nti. " Dussamādahaṃ vāpi samādahantntti (kāmadāti bhagavā), Indriyūpasame ratā; Te chetvā maccuno jālaṃ, Ariyā gacchanti kāmadā’’ti. |
4) (Kāmada) " Khó tịnh, bạch Thế Tôn, Tâm ấy, thật khó tịnh. (Thế Tôn) " Tuy vậy, Kāmada, Họ tịnh tâm khó tịnh. Những vị lòng ưa thích, Các căn được tịch tịnh, Cắt đứt lưỡi tử thần, Bậc Hiền Thánh đi tới. |
4) (Kāmada) " Tịnh tâm, bạch Thế Tôn, Tâm ý khó an tịnh. (Thế Tôn:) " Hỡi nầy Kāmada, Họ tịnh tâm khó tịnh, Ai chuộng căn an tịnh, Cắt tung lưới tử thần, Bậc Thánh vững bước tới. |
"Duggamo bhagavā visamo maggo’’ti. "Duggame visame vāpi, ariyā gacchanti kāmada; Anariyā visame magge, papatanti avaṃsirā; Ariyānaṃ samo maggo, ariyā hi visame samā’’ti. |
5) (Kāmada) " Khó đi, bạch Thế Tôn, Con đường thật lồi lõm. (Thế Tôn) " Tuy vậy, Kāmada, Bậc Hiền Thánh vẫn đi. Trên con đường khó đi, Và có nhiều lồi lõm, Kẻ phàm phu vấp ngã, Trên đường mất thăng bằng. Con đường đối bậc Thánh, Là con đường thăng bằng, Bậc Thánh bước thăng bằng, Trên đường mất thăng bằng. |
5) (Kāmada) " Khó đi, bạch Thế Tôn, Con đường thật gian truân. (Thế Tôn) " Hỡi nầy, Kāmada, Bậc Hiền Thánh vẫn đi. Trên con đường gian truân, Phàm phu thường vấp ngã, Trên đường nhiều thử thách, Đối với bậc hiền thánh, Luôn an nhiên vững bước, Ngay cả đường gập ghềnh.
|
Dukkara |
Khó làm |
Sudukkara | Rất khó làm |
Dukkaraṁ vāpi karonti | Dù khó họ vẫn làm được. |
Sekhā sīlasamāhitā | Bậc hữu học với giới hạnh và sự kiên trì. |
Ṭhitattā anagāriyupetassa | Đối với người xuất gia. |
Tuṭṭhi hoti sukhāvahā ”ti | Biết an vui thì an vui (dục an tất an). |
Dullabhā | Khó được, khó có |
Dullabhaṁ vāpi labhanti | Họ đạt điều khó được. |
Cittavūpasame ratā yesaṁ divā ca ratto ca bhāvanāya rato mano ”ti |
Những ai đêm ngày tu tập hoan hỷ với sự tu tập nội tâm thời tâm được an tịnh. |
Dussamādahaṁ, bhagavā, yadidaṁ cittan ”ti |
Bạch Đức Thế Tôn thật khó để tâm an định. |
Indriyūpasame ratā | Hoan hỷ trong sự an tịnh các căn (mắt, tai…) |
Te chetvā maccuno jālaṁ | Họ sau khi cắt đứt tấm lưới của tử thần. |
Ariyā gacchanti kāmadā ”ti | Bậc thánh đã ra đi (theo đường riêng của các Ngài) |
Duggamo, bhagavā, visamo maggo ”ti |
Bạch Đức Thế Tôn, đây là con đường chông gai khó đi. |
Duggame visame vāpi Ariyā gacchanti |
Các bậc thánh vẫn đi được dù đường gian khổ khó đi. |
Anariyā visame magge papatanti avaṁsirā |
Phàm phu vấp ngã trên đường chông gai. |
Ariyānaṁ samo maggo ariyā hi visame samā ”ti |
Đối với thánh nhân đường gập ghềnh vẫn là đường bằng phẳng vì vững bước. |
Theo Sớ giải thì vị thiên tử trong bài kinh nầy đời trước tu tập nhưng do gặp nhiều phiền não nội tại nên đã không đạt được thánh quả mà chỉ sanh thiên nên đã đến gặp Đức Phật để nói lên sự khó khăn của đời sống tu tập.
Cũng theo Sớ Giải thì thánh đạo không phải là con đường gập ghềnh nhưng bước đầu tu tập vẫn có nhiều trở ngại
Dịch giả: Hoà Thượng Thích Minh Châu
Hiệu đính và biên soạn Giáo trình: Tỳ kheo Giác Đẳng
-ooOoo-
6. Kāmadasuttaṃ [Mūla]
87. Sāvatthinidānaṃ. Ekamantaṃ ṭhito kho kāmado devaputto bhagavantaṃ etadavoca – ‘‘dukkaraṃ bhagavā, sudukkaraṃ bhagavā’’ti.
‘‘Dukkaraṃ vāpi karonti (kāmadāti bhagavā),
Sekhā sīlasamāhitā;
Ṭhitattā anagāriyupetassa,
Tuṭṭhi hoti sukhāvahā’’ti.
‘‘Dullabhā bhagavā yadidaṃ tuṭṭhī’’ti.
‘‘Dullabhaṃ vāpi labhantntti (kāmadāti bhagavā),
Cittavūpasame ratā;
Yesaṃ divā ca ratto ca,
Bhāvanāya rato mano’’ti.
‘‘Dussamādahaṃ bhagavā yadidaṃ citta’’nti.
‘‘Dussamādahaṃ vāpi samādahantntti (kāmadāti bhagavā),
Indriyūpasame ratā;
Te chetvā maccuno jālaṃ,
Ariyā gacchanti kāmadā’’ti.
‘‘Duggamo bhagavā visamo maggo’’ti.
‘‘Duggame visame vāpi, ariyā gacchanti kāmada;
Anariyā visame magge, papatanti avaṃsirā;
Ariyānaṃ samo maggo, ariyā hi visame samā’’ti.
6. Kāmadasuttavaṇṇanā [Aṭṭhakathā]
87. Chaṭṭhe dukkaranti ayaṃ kira devaputto pubbayogāvacaro bahalakilesatāya sappayogena kilese vikkhambhento samaṇadhammaṃ katvā pubbūpanissayamandatāya ariyabhūmiṃ appatvāva kālaṃ katvā devaloke nibbatto. So ‘‘tathāgatassa santikaṃ gantvā dukkarabhāvaṃ ārocessāmī’’ti āgantvā evamāha. Tattha dukkaranti dasapi vassāni...pe... saṭṭhipi yadetaṃ ekantaparisuddhassa samaṇadhammassa karaṇaṃ nāma, taṃ dukkaraṃ. Sekhāti satta sekhā. Sīlasamāhitāti sīlena samāhitā samupetā. Ṭhitattāti patiṭṭhitasabhāvā. Evaṃ pucchitapañhaṃ vissajjetvā idāni uparipañhasamuṭṭhāpanatthaṃ anagāriyupetassātiādimāha. Tattha anagāriyupetassāti anagāriyaṃ niggehabhāvaṃ upetassa. Sattabhūmikepi hi pāsāde vasanto bhikkhu vuḍḍhatarena āgantvā ‘‘mayhaṃ idaṃ pāpuṇātī’’ti vutte pattacīvaraṃ ādāya nikkhamateva. Tasmā ‘‘anagāriyupeto’’ti vuccati. Tuṭṭhīti catupaccayasantoso. Bhāvanāyāti cittavūpasamabhāvanāya.
Te chetvā maccuno jālanti ye rattindivaṃ indriyūpasame ratā, te dussamādahaṃ cittaṃ samādahanti. Ye ca samāhitacittā, te catupaccayasantosaṃ pūrentā na kilamanti. Ye santuṭṭhā, te sīlaṃ pūrentā na kilamanti. Ye sīle patiṭṭhitā satta sekhā, te ariyā maccuno jālasaṅkhātaṃ kilesajālaṃ chinditvā gacchanti. Duggamoti ‘‘saccametaṃ, bhante, ye indriyūpasame ratā, te dussamādahaṃ samādahanti...pe... ye sīle patiṭṭhitā, te maccuno jālaṃ chinditvā gacchanti’’. Kiṃ na gacchissanti? Ayaṃ pana duggamo bhagavā visamo maggoti āha. Tattha kiñcāpi ariyamaggo neva duggamo na visamo, pubbabhāgapaṭipadāya panassa bahū parissayā honti. Tasmā evaṃ vutto. Avaṃsirāti ñāṇasirena adhosirā hutvā papatanti. Ariyamaggaṃ ārohituṃ asamatthatāyeva ca te anariyamagge papatantīti ca vuccanti. Ariyānaṃ samo maggoti sveva maggo ariyānaṃ samo hoti. Visame samāti visamepi sattakāye samāyeva. Chaṭṭhaṃ