Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ || ĐIẾC KHÔNG SỢ SÚNG- Kinh Bất Cẩn (Anottappīsuttaṃ)

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ || ĐIẾC KHÔNG SỢ SÚNG- Kinh Bất Cẩn (Anottappīsuttaṃ)

Sunday, 17/09/2023, 08:41 GMT+7

Lớp Phật Pháp Buddhadhamma

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA

Bài học ngày 16.9.2023

ĐIẾC KHÔNG SỢ SÚNG

Kinh Bất Cẩn (Anottappīsuttaṃ)

Tập II – Thiên Nhân Duyên

Chương V. Tương Ưng Kassapa (Ca-diếp) (S.ii,195)

Với người tu tập, điều đáng sợ nhất trong cuộc sống là những pháp bất thiện nội tại, dẫn đến sự đoạ lạc. Sự tích cực nỗ lực, đến từ ý thức rõ những tổn hại nếu ác pháp tăng trưởng và thiện pháp suy giảm. Có ý thức rõ, cái gì là thiện và cái gì là bất thiện cùng với hệ quả, thì khởi nhiệt tâm tu tập như Phật ngôn: có trạch pháp giác chi thì cần giác chi sanh khởi. Nếu đi trên một hành trình có nhiều rủi ro, lành ít dữ nhiều mà “thong dong tiến bước” thì quả là giống như câu nói “chưa thấy quan tài chưa đổ lệ”.

A black background with white text

Description automatically generated with low confidence

Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ āyasmā ca mahākassapo āyasmā ca sāriputto bārāṇasiyaṃ viharanti isipatane migadāye. Atha kho āyasmā sāriputto sāyanhasamayaṃ paṭisallānā vuṭṭhito yenāyasmā mahākassapo tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmatā mahākassapena saddhiṃ sammodi. Sammodanīyaṃ kathaṃ sāraṇīyaṃ vītisāretvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā sāriputto āyasmantaṃ mahākassapaṃ etadavoca – ‘‘vuccati hidaṃ, āvuso kassapa, anātāpī anottappī abhabbo sambodhāya abhabbo nibbānāya abhabbo anuttarassa yogakkhemassa adhigamāya; ātāpī ca kho ottappī bhabbo sambodhāya bhabbo nibbānāya bhabbo anuttarassa yogakkhemassa adhigamāyā’’ti.

‘‘Kittāvatā nu kho, āvuso, anātāpī hoti anottappī abhabbo sambodhāya abhabbo nibbānāya abhabbo anuttarassa yogakkhemassa adhigamāya; kittāvatā ca panāvuso, ātāpī hoti ottappī bhabbo sambodhāya bhabbo nibbānāya bhabbo anuttarassa yogakkhemassa adhigamāyā’’ti?

Tôi được nghe như vầy,

Một thuở Tôn giả Mahā Kassapa (Ðại Ca-diếp) và Tôn giả Sāriputta (Xá-lợi-phất) trú tại Migadāya (Lộc Uyển), ở Isipatana (Chư Tiên Đọa Xứ), Barānasi (Ba-la-nại).

Vào một buổi chiều, Tôn giả Sāriputta từ chỗ độc cư thiền tịnh đứng dậy đi đến Tôn giả Mahā Kassapa. Sau khi nói những lời thăm hỏi thân tình, Tôn giả Sāriputta ngồi xuống một bên và nói với Tôn giả Mahā Kassapa:

 

-- Hiền giả Kassapa, có câu nói rằng nếu không có nhiệt tâm và không cẩn trọng, không có khả năng giác ngộ, không có khả năng tịch tịnh niết bàn, không có khả năng chứng đạt sự an ổn tối thượng đối với các khổ ách. (Ngược lại) nếu có nhiệt tâm và biết cẩn trọng, thì có khả năng giác ngộ, có khả năng tịch tịnh niết bàn, có khả năng chứng đạt sự an ổn tối thượng đối với các khổ ách.

Câu nói đó nên được hiểu thế nào?

‘‘Idhāvuso, bhikkhu ‘anuppannā me pāpakā akusalā dhammā uppajjamānā anatthāya saṃvatteyyu’nti na ātappaṃ karoti, ‘uppannā me pāpakā akusalā dhammā appahīyamānā anatthāya saṃvatteyyu’nti na ātappaṃ karoti, ‘anuppannā me kusalā dhammānuppajjamānā anatthāya saṃvatteyyu’nti na ātappaṃ karoti, ‘uppannā me kusalā dhammā nirujjhamānā anatthāya saṃvatteyyu’nti na ātappaṃ karoti. Evaṃ kho, āvuso, anātāpī hoti’’.

‘‘Kathañcāvuso, anottappī hoti? Idhāvuso, bhikkhu ‘anuppannā me pāpakā akusalā dhammā uppajjamānā anatthāya saṃvatteyyu’nti na ottappati, ‘uppannā me pāpakā akusalā dhammā appahīyamānā anatthāya saṃvatteyyu’nti na ottappati, ‘anuppannā me kusalā dhammānuppajjamānā anatthāya saṃvatteyyu’nti na ottappati, ‘uppannā me kusalā dhammā nirujjhamānā anatthāya saṃvatteyyu’nti na ottappati. Evaṃ kho, āvuso, anottappī hoti. Evaṃ kho, āvuso, anātāpī anottappī abhabbo sambodhāya abhabbo nibbānāya abhabbo anuttarassa yogakkhemassa adhigamāya.

-- Này Hiền giả, ở đây vị tỳ khưu không có nhiệt tâm suy nghĩ: "Nếu các pháp bất thiện chưa sanh mà sanh khởi nơi ta sẽ dẫn đến tổn hại”; hoặc “nếu các pháp bất thiện đã sanh nơi ta mà không từ bỏ sẽ dẫn đến tổn hại”; hay “nếu thiện pháp chưa có không sanh khởi nơi ta sẽ dẫn đến tổn hại”; và “thiện pháp đã sanh khởi bị chấm dứt sẽ dẫn tới tổn hại”. Như vậy là vị ấy không có nhiệt tâm.

Và này Hiền giả, như thế nào là không biết cẩn trọng?

Ở đây vị tỳ khưu không cẩn trọng suy nghĩ: "Nếu các pháp bất thiện chưa sanh mà sanh khởi nơi ta  sẽ dẫn đến tổn hại”; hoặc “nếu các pháp bất thiện đã sanh nơi ta mà không từ bỏ  sẽ dẫn đến tổn hại”; hay “ nếu thiện pháp chưa có không sanh khởi nơi ta sẽ dẫn đến tổn hại”; và “thiện pháp đã sanh khởi bị chấm dứt sẽ dẫn tới tổn hại”. Như vậy là vị ấy không biết cẩn trọng.

Này Hiền giả, như vậy là không có nhiệt tâm và không biết cẩn trọng, không có khả năng giác ngộ, không có khả năng tịch tịnh niết bàn, không có khả năng chứng đạt sự an ổn tối thượng đối với các khổ ách.

‘‘Kathañcāvuso, ātāpī hoti? Idhāvuso, bhikkhu ‘anuppannā me pāpakā akusalā dhammā uppajjamānā anatthāya saṃvatteyyu’nti ātappaṃ karoti, ‘uppannā me pāpakā akusalā dhammā appahīyamānā anatthāya saṃvatteyyu’nti ātappaṃ karoti, anuppannā me kusalā dhammā...pe... ātappaṃ karoti. Evaṃ kho, āvuso, ātāpī hoti.

‘‘Kathañcāvuso, ottappī hoti? Idhāvuso, bhikkhu ‘anuppannā me pāpakā akusalā dhammā uppajjamānā anatthāya saṃvatteyyu’nti ottappati, ‘uppannā me pāpakā akusalā dhammā appahīyamānā anatthāya saṃvatteyyu’nti ottappati, ‘anuppannā me kusalā dhammā anuppajjamānā anatthāya saṃvatteyyu’ntntti ottappati, ‘uppannā me kusalā dhammā nirujjhamānā anatthāya saṃvatteyyu’nti ottappati. Evaṃ kho, āvuso, ottappī hoti. Evaṃ kho, āvuso, ātāpī ottappī bhabbo sambodhāya bhabbo nibbānāya bhabbo anuttarassa yogakkhemassa adhigamāyā’’ti.

Và này Hiền giả, thế nào là có nhiệt tâm?

-- Này Hiền giả, ở đây vị tỳ khưu có nhiệt tâm suy nghĩ: "Nếu các pháp bất thiện chưa sanh mà sanh khởi nơi ta sẽ dẫn đến tổn hại”; hoặc “nếu các pháp bất thiện đã sanh nơi ta mà không từ bỏ  sẽ dẫn đến tổn hại”; hay “ nếu thiện pháp chưa có không sanh khởi nơi ta sẽ dẫn đến tổn hại”; và “thiện pháp đã sanh khởi bị chấm dứt sẽ dẫn tới tổn hại”.   Như vậy là vị ấy  có nhiệt tâm.

Và này Hiền giả, như thế nào là biết cẩn trọng?

Ở đây vị tỳ khưu cẩn trọng suy nghĩ: "Nếu các pháp bất thiện chưa sanh mà sanh khởi nơi ta sẽ dẫn đến tổn hại”; hoặc “nếu các pháp bất thiện đã sanh nơi ta mà không từ bỏ  sẽ dẫn đến tổn hại”; hay “ nếu thiện pháp chưa có không sanh khởi nơi ta sẽ dẫn đến tổn hại”; và “thiện pháp đã sanh khởi bị chấm dứt sẽ dẫn tới tổn hại”. Như vậy là vị ấy biết lo sợ.

Này Hiền giả, như vậy là có nhiệt tâm và biết cẩn trọng, có khả năng giác ngộ, có khả năng tịch tịnh niết bàn, có khả năng chứng đạt sự an ổn tối thượng đối với các khổ ách.

Chú Thích

Tôn giả Sāriputta và Tôn giả Mahākassapa đều là những bậc long tượng trong hàng đệ tử Phật. Câu vấn đáp giữa các ngài chỉ là đàm luận về cách trình bày giáo pháp chứ không phải là hỏi đáp mang tánh cách cầu học.

Theo Sớ Giải bốn phân đoạn trong câu trả lời của Tôn giả Kassapa đều nói về tứ chánh cần: suy nghĩ: "Nếu các pháp bất thiện chưa sanh mà sanh khởi nơi ta sẽ dẫn đến tổn hại” là thận cần; hoặc “nếu các pháp bất thiện đã sanh nơi ta mà không từ bỏ sẽ dẫn đến tổn hại”là trừ cần; hay “ nếu thiện pháp chưa có không sanh khởi nơi ta sẽ dẫn đến tổn hại” là tu cần; và “thiện pháp đã sanh khởi bị chấm dứt sẽ dẫn tới tổn hại” là bảo cần.

Chánh tinh tấn là trọng điểm của hạnh đầu đà mà Tôn giả Mahākassapa luôn làm gương cho hậu tấn. Có lẽ chính vì điểm nầy mà Tôn giả Sāriputta nêu lên câu hỏi.

Theo Sớ Giải thì sự không nhiệt tâm là tiêu huỷ năng lượng huỷ diệt phiền não; không cẩn trọng tiêu huỷ ý thức tai hại của ác pháp.

Theo Sớ giải cụm từ “sự an ổn tối thượng đối với các khổ ách – anuttara yoga”khema"  chỉ cho quả vị a la hán.

Tỳ khưu Giác Đẳng soạn dịch

2. Anottappīsuttaṃ

145. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ āyasmā ca mahākassapo āyasmā ca sāriputto bārāṇasiyaṃ viharanti isipatane migadāye. Atha kho āyasmā sāriputto sāyanhasamayaṃ paṭisallānā vuṭṭhito yenāyasmā mahākassapo tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā āyasmatā mahākassapena saddhiṃ sammodi. Sammodanīyaṃ kathaṃ sāraṇīyaṃ vītisāretvā ekamantaṃ nisīdi. Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā sāriputto āyasmantaṃ mahākassapaṃ etadavoca – ‘‘vuccati hidaṃ, āvuso kassapa, anātāpī anottappī abhabbo sambodhāya abhabbo nibbānāya abhabbo anuttarassa yogakkhemassa adhigamāya; ātāpī ca kho ottappī bhabbo sambodhāya bhabbo nibbānāya bhabbo anuttarassa yogakkhemassa adhigamāyā’’ti.

‘‘Kittāvatā nu kho, āvuso, anātāpī hoti anottappī abhabbo sambodhāya abhabbo nibbānāya abhabbo anuttarassa yogakkhemassa adhigamāya; kittāvatā ca panāvuso, ātāpī hoti ottappī bhabbo sambodhāya bhabbo nibbānāya bhabbo anuttarassa yogakkhemassa adhigamāyā’’ti? ‘‘Idhāvuso, bhikkhu ‘anuppannā me pāpakā akusalā dhammā uppajjamānā anatthāya saṃvatteyyu’nti na ātappaṃ karoti, ‘uppannā me pāpakā akusalā dhammā appahīyamānā anatthāya saṃvatteyyu’nti na ātappaṃ karoti, ‘anuppannā me kusalā dhammānuppajjamānā anatthāya saṃvatteyyu’nti na ātappaṃ karoti, ‘uppannā me kusalā dhammā nirujjhamānā anatthāya saṃvatteyyu’nti na ātappaṃ karoti. Evaṃ kho, āvuso, anātāpī hoti’’.

‘‘Kathañcāvuso, anottappī hoti? Idhāvuso, bhikkhu ‘anuppannā me pāpakā akusalā dhammā uppajjamānā anatthāya saṃvatteyyu’nti na ottappati, ‘uppannā me pāpakā akusalā dhammā appahīyamānā anatthāya saṃvatteyyu’nti na ottappati, ‘anuppannā me kusalā dhammānuppajjamānā anatthāya saṃvatteyyu’nti na ottappati, ‘uppannā me kusalā dhammā nirujjhamānā anatthāya saṃvatteyyu’nti na ottappati. Evaṃ kho, āvuso, anottappī hoti. Evaṃ kho, āvuso, anātāpī anottappī abhabbo sambodhāya abhabbo nibbānāya abhabbo anuttarassa yogakkhemassa adhigamāya.

‘‘Kathañcāvuso, ātāpī hoti? Idhāvuso, bhikkhu ‘anuppannā me pāpakā akusalā dhammā uppajjamānā anatthāya saṃvatteyyu’nti ātappaṃ karoti, ‘uppannā me pāpakā akusalā dhammā appahīyamānā anatthāya saṃvatteyyu’nti ātappaṃ karoti, anuppannā me kusalā dhammā...pe... ātappaṃ karoti. Evaṃ kho, āvuso, ātāpī hoti.

‘‘Kathañcāvuso, ottappī hoti? Idhāvuso, bhikkhu ‘anuppannā me pāpakā akusalā dhammā uppajjamānā anatthāya saṃvatteyyu’nti ottappati, ‘uppannā me pāpakā akusalā dhammā appahīyamānā anatthāya saṃvatteyyu’nti ottappati, ‘anuppannā me kusalā dhammā anuppajjamānā anatthāya saṃvatteyyu’ntntti ottappati, ‘uppannā me kusalā dhammā nirujjhamānā anatthāya saṃvatteyyu’nti ottappati. Evaṃ kho, āvuso, ottappī hoti. Evaṃ kho, āvuso, ātāpī ottappī bhabbo sambodhāya bhabbo nibbānāya bhabbo anuttarassa yogakkhemassa adhigamāyā’’ti. Dutiyaṃ.

2. Anottappīsuttavaṇṇanā

145. Dutiye anātāpīti yaṃ vīriyaṃ kilese ātapati, tena rahito. Anottappīti nibbhayo kilesuppattito kusalānuppattito ca bhayarahito. Sambodhāyāti sambujjhanatthāya. Nibbānāyāti nibbānasacchikiriyāya. Anuttarassa yogakkhemassāti arahattassa tañhi anuttarañceva catūhi ca yogehi khemaṃ.

Anuppannātiādīsu ye pubbe appaṭiladdhapubbaṃ cīvarādiṃ vā paccayaṃ upaṭṭhākasaddhivihārika-antevāsīnaṃ vā aññatarato manuññavatthuṃ paṭilabhitvā taṃ subhaṃ sukhanti ayoniso gaṇhantassa aññataraṃ vā pana ananubhūtapubbaṃ ārammaṇaṃ yathā tathā vā ayoniso āvajjentassa lobhādayo pāpakā akusalā dhammā uppajjanti, te anuppannāti veditabbā. Aññathā hi anamatagge saṃsāre anuppannā nāma pāpakā dhammā natthi. Anubhūtapubbepi ca vatthumhi ārammaṇe vā yassa pakatibuddhiyā vā uddesaparipucchāya vā pariyattinavakammayonisomanasikārānaṃ vā aññataravasena pubbe anuppajjitvā pacchā tādisena paccayena sahasā uppajjanti, imepi ‘‘anuppannā uppajjamānā anatthāya saṃvatteyyu’’nti veditabbā. Tesuyeva pana vatthārammaṇesu punappunaṃ uppajjamānā nappahīyanti nāma, te ‘‘uppannā appahīyamānā anatthāya saṃvatteyyu’’nti veditabbā. Ayamettha saṅkhepo, vitthārato pana uppannānuppannabhedo ca pahānappahānavidhānañca sabbaṃ visuddhimagge ñāṇadassanavisuddhiniddese kathitaṃ.

Anuppannā me kusalā dhammāti appaṭiladdhāpi sīlasamādhimaggaphalasaṅkhātā anavajjadhammā. Uppannāti teyeva paṭiladdhā. Nirujjhamānā anatthāya saṃvatteyyunti te sīlādidhammā parihānivasena puna anuppattiyā nirujjhamānā anatthāya saṃvatteyyunti veditabbā. Ettha ca lokiyā parihāyanti, lokuttarānaṃ parihāni natthīti. ‘‘Uppannānaṃ kusalānaṃ dhammānaṃ ṭhitiyā’’ti imassa pana sammappadhānassa vasenāyaṃ desanā katā. Dutiyamaggo vā sīghaṃ anuppajjamāno, paṭhamamaggo nirujjhamāno anatthāya saṃvatteyyāti evampettha attho daṭṭhabbo. Iti imasmiṃ sutte ime cattāro sammappadhānā pubbabhāgavipassanāvasena kathitāti. Dutiyaṃ.