Lớp Phật Pháp Buddhadhamma
Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA
Bài học ngày 1.11.2022
CÚNG DƯỜNG BẬC KHÔNG THAM LUYẾN
Kinh Sukkā Thứ Hai (Dutiyasukkāsuttaṃ)
CHƯƠNG X. TƯƠNG DẠ XOA (S. i, 212)
Đa số người đời khi cúng dường thường hoan hỷ khi người nhận ưa thích vật cúng dường. Theo Phật Pháp thì sự cúng dường đến bậc không còn tham ái chính là phước sự thù thắng. Trong ngôn ngữ Phật học, và rất thú vị là ngay cả trong ngôn ngữ của văn hoá Ấn, thì chữ Arahaṃ (a la hán) bao gồm cả hai nghĩa Ứng Cúng (xứng đáng được cúng dường) và Trọn Lành (hoàn toàn thanh tịnh). Nói một cách đơn giản sự bố thí cúng dường nào mà người thọ trí với tâm an nhiên không tham đắm dính mắc, do tự tâm thanh tịnh, là phước duyên thù thắng.
Ekaṃ samayaṃ bhagavā rājagahe viharati veḷuvane kalandakanivāpe. Tena kho pana samayena aññataro upāsako sukkāya bhikkhuniyā bhojanaṃ adāsi.
Một thuở Đức Thế Tôn ngự ở Rājagaha (Vương Xá), trong Veluvana (Trúc Lâm), tại Kalandakanivāpe (chỗ cho sóc ăn)
Bấy giờ, một nam cư sĩ đang cúng dường thực phẩm cho tỳ khưu ni Sukkā.
Atha kho sukkāya bhikkhuniyā abhippasanno yakkho rājagahe rathikāya rathikaṃ siṅghāṭakena siṅghāṭakaṃ upasaṅkamitvā tāyaṃ velāyaṃ imaṃ gāthaṃ abhāsi –
‘‘Puññaṃ vata pasavi bahuṃ, sappañño vatāyaṃ upāsako;
Yo sukkāya adāsi bhojanaṃ, sabbaganthehi vippamuttiyā’’ti.
Một dạ xoa với tịnh tín mạnh mẽ ở tỳ khưu ni Sukkā đi từ đường nầy qua đường khác, từ nới nầy sang nơi nọ ở Rājagaha (Vương Xá) vừa đi vừa nói kệ ngôn:
“Thiện nam là trí giả
Đã tạo nhiều phước lành
Bởi cúng đường Sukkā
Bậc thoát mọi triền phược.
‘‘Puññaṃ vata pasavi bahuṃ = Vị ấy đã tạo nhiều phước báu
sappañño vatāyaṃ upāsako = Nam cư sĩ nầy là bậc trí
Yo sukkāya adāsi bhojanaṃ = người đã cúng dường thực phẩm tới Sukkā
sabbaganthehi vippamuttiyā’’ti = bậc đã giải thoát mọi cột trói
Bài kinh nầy cũng nói về thánh ni Sukkā tiếp theo bài trước nên gọi là Kinh Sukkā thứ hai.
Thánh ni Sukkā xuất thân từ một gia đình sống ở Rājagaha (Vương Xá). Quy ngưỡng Phật khi được nhìn thấy Đức Thế Tôn trởi lại Vương Xá lần đầu để độ vua Bimbisāra. Sau nầy hữu duyên được nghe pháp từ thánh ni Dhammadinnā nên phát tâm xuất gia. Sống phạm hạnh không bao lâu chứng quả A la hán.
Thánh ni Sukkā được biết nhiều với khả năng thuyết pháp xuất sắc và hướng dẫn tu học cho ni chúng đông đảo hằng trăm vị.
Dạ xoa trong kinh nầy được Sớ giải Trưởng Lão Ni Kệ ghi chú là phi nhơn sống ở cuối đường kinh hành của thánh ni Sukkā nên rất cảm kích đạo hạnh cao quý của vị nầy.
Tỳ khưu Giác Đẳng dịch và biên soạn giáo trình
10. Dutiyasukkāsuttaṃ [Mūla]
244. Ekaṃ samayaṃ bhagavā rājagahe viharati veḷuvane kalandakanivāpe. Tena kho pana samayena aññataro upāsako sukkāya bhikkhuniyā bhojanaṃ adāsi. Atha kho sukkāya bhikkhuniyā abhippasanno yakkho rājagahe rathikāya rathikaṃ siṅghāṭakena siṅghāṭakaṃ upasaṅkamitvā tāyaṃ velāyaṃ imaṃ gāthaṃ abhāsi –
‘‘Puññaṃ vata pasavi bahuṃ, sappañño vatāyaṃ upāsako;
Yo sukkāya adāsi bhojanaṃ, sabbaganthehi vippamuttiyā’’ti [vippamuttāyāti (syā. kaṃ.)].
10-11. Dutiyasukkāsuttādivaṇṇanā [Aṭṭhakathā]
244. Dasame puññaṃ vata pasavi bahunti bahuṃ vata puññaṃ pasavatīti. Dasamaṃ.
245. Ekādasamaṃ uttānameva. Ekādasamaṃ.