Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ _ CHUYỂN TÂM GIẢI THOÁT SANG TUỆ GIẢI THOÁT _ Kinh Kassapa - Ca diếp (Dutiyakassapasuttaṃ)

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ _ CHUYỂN TÂM GIẢI THOÁT SANG TUỆ GIẢI THOÁT _ Kinh Kassapa - Ca diếp (Dutiyakassapasuttaṃ)

Wednesday, 06/10/2021, 18:04 GMT+7

Lớp Phật Pháp Buddhadhamma

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA

Bài học ngày 6.10.2021


CHUYỂN TÂM GIẢI THOÁT SANG TUỆ GIẢI THOÁT

Kinh Kassapa - Ca diếp (Dutiyakassapasuttaṃ)

(CHƯƠNG II. TƯƠNG ƯNG THIÊN TỬ, PHẨM THỨ NHẤT) (S.i,46)

Thành tựu thiền chứng là sự giải thoát các triền cái bằng định lực. Sự giải thoát nầy tuy kiên cố nhưng phiền não không thể bị diệt tận vĩnh viễn. Cứu cánh mà chư Phật truyền dạy là thành tựu tuệ giác đoạn tật mọi kiết sử. Một vị chứng thiền là chứng tâm giải thoát. Thành tựu chánh trí giác ngộ là chứng tuệ giải thoát. Hành giả thành tựu thiền chứng cần có khả năng quán chiếu bản chất sanh diệt của vạn hữu kể cả thiền chứng mà mình đã thành tựu như Tôn giả Sāriputta đã thể nghiệm.

CHUYỂN TÂM GIẢI THOÁT SANG TUỆ GIẢI THOÁT _ Kinh Kassapa - Ca diếp (Dutiyakassapasuttaṃ)

Sāvatthinidānaṃ.

1) Tại Sāvatthī.

Ekamantaṃ ṭhito kho kassapo devaputto bhagavato santike imaṃ gāthaṃ abhāsi

2) Ðứng một bên, Thiên tử Kassapa nói lên bài kệ này trước Thế Tôn:

 Bản dịch HT Thích Minh Châu Bản hiệu đính

‘‘Bhikkhu siyā jhāyī vimuttacitto,

Ākaṅkhe ce hadayassānupattiṃ;

Lokassa ñatvā udayabbayañca,

Sucetaso anissito tadānisaṃso’’ti.

Với tâm tư giải thoát,

Vị Tỷ-kheo tu thiền,

Và với lòng ước vọng,

Ðạt được tâm sở nguyện.

Sau khi biết cuộc đời,

Hưng thịnh và phế tàn,

Tâm thuần, không nương tựa,

Hưởng lợi quả như chơn.

Tỳ kheo bậc tu thiền,

Chứng đạt tâm giải thoát,

Nếu mong đạt tâm đích,

Tuệ tri pháp sanh diệt,

Tâm thuần, vô sở y,

Được lợi lạc tối thượng.

bhikkhu tỳ kheo, hành giả
siyā > atthi
jhāyī thiền giả, người hành thiền chỉ
vimuttacitta tâm giải thoát
ākaṅkhe mong mỏi
ce nếu
hadayassānupattiṃ tâm đích, tâm điểm của chứng ngộ
lokassa ở đời
ñatvā sau khi biết
udayabbayañca sanh diệt
sucetaso tâm cao cả, tăng thượng tâm
anissita không nương gá, vô sở y, không lệ thuộc
tadānisaṃsa = (tadā + ānisaṃso) lợi lạc

Cittavimutti – tâm giải thoát - ở đây chỉ cho sự chứng đạt thiền chỉ (samatha).

Theo Sớ giải chữ hadayassānupattiṃ – chứng đạt tâm đích ở đây chỉ cho quả vị A la hán hoàn toàn giải thoát.

Sucetaso anissata – tâm cao cả vô sở y chỉ cho tâm hoàn toàn giải thoát nhờ tuệ giác.

Dịch giả: Hoà Thượng Thích Minh Châu

Hiệu đính và biên soạn Giáo trình: Tỳ kheo Giác Đẳng

-ooOoo-

2. Dutiyakassapasuttaṃ [Mūla]

Sāvatthinidānaṃ. Ekamantaṃ ṭhito kho kassapo devaputto bhagavato santike imaṃ gāthaṃ abhāsi –

‘‘Bhikkhu siyā jhāyī vimuttacitto,

Ākaṅkhe ce hadayassānupattiṃ;

Lokassa ñatvā udayabbayañca,

Sucetaso anissito tadānisaṃso’’ti.

2. Dutiyakassapasuttavaṇṇanā [Aṭṭhakathā]

83. Dutiye jhāyīti dvīhi jhānehi jhāyī. Vimuttacittoti kammaṭṭhānavimuttiyā vimuttacitto. Hadayassānupattinti arahattaṃ. Lokassāti saṅkhāralokassa. Anissitoti taṇhādiṭṭhīhi anissito, taṇhādiṭṭhiyo vā anissito. Tadānisaṃsoti arahattānisaṃso. Idaṃ vuttaṃ hoti – arahattānisaṃso bhikkhu arahattaṃ patthento jhāyī bhaveyya, suvimuttacitto bhaveyya, lokassa udayabbayaṃ ñatvā anissito bhaveyya. Tantidhammo pana imasmiṃ sāsane pubbabhāgoti. Dutiyaṃ.