- 13913 S. Post Oak Rd, Houston TX 77045
- Phone: (281) 838-0535. Fax: (832) 550-2889
- Abbot: Tỳ khưu Giác Đẳng
- Email: phapluan@gmail.com
- Website: chuaphapluan.com
- View Map
Lớp Phật Pháp Buddhadhamma
Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA
Bài học ngày 4.1.2022
Chiến Tranh và Hoà Bình
Kinh Chiến Trận I (Paṭhamasaṅgāmasuttaṃ)
Kinh Chiến Trận II (Dutiyasaṅgāmasuttaṃ)
(CHƯƠNG III. TƯƠNG ƯNG KOSALA, PHẨM THỨ HAI) (S.i, 82)
Thắng bại, hơn thua là chuyện muôn thuở của loài người. Những kẻ xâm lăng luôn nghĩ tới chiến thắng ít khi bận lòng đến hậu quả. Ai gây ra đau thương, hận thù khó sống trong an ổn mãi mãi. Điểm mấu chốt là sống với tâm thức vượt ngoài hơn thua. Chiến thắng thì gây thù. Chiến bại thì khổ đau. Dù trên phương diện tâm lý hay nghiệp báo thì sự tranh chấp luôn tạo nên nhiều hệ luỵ. Không phải con người không biết được hệ luỵ của chiến tranh nhưng bản chất hơn thua khiến nhất thời nông nỗi mù quáng.
Sāvatthinidānaṃ. Tại Sāvatthi. |
|
Atha kho rājā māgadho ajātasattu vedehiputto caturaṅginiṃ senaṃ sannayhitvā rājānaṃ pasenadiṃ kosalaṃ abbhuyyāsi yena kāsi. Bấy giờ Vua Ajātasattu, con bà Videhi xứ Magadha, huy động bốn binh chủng tiến đánh Kāsi gây chiến với vua Pasenadi xứ Kosala. |
|
Assosi kho rājā pasenadi kosalo – ‘‘rājā kira māgadho ajātasattu vedehiputto caturaṅginiṃ senaṃ sannayhitvā mamaṃ abbhuyyāto yena kāsī’’ti. Vua Pasenadi xứ Kosala được báo cáo: "Vua Ajātasattu, con bà Videhi xứ Magadha, huy động bốn binh chủng tiến đánh Kāsi". |
|
Atha kho rājā pasenadi kosalo caturaṅginiṃ senaṃ sannayhitvā rājānaṃ māgadhaṃ ajātasattuṃ vedehiputtaṃ paccuyyāsi yena kāsi. Vua Pasenadi nước Kosala liền điều động bốn binh chủng dàn trận ở Kāsi, chống lại vua Ajātasattu con bà Videhi xứ Magadha. |
|
Atha kho rājā ca māgadho ajātasattu vedehiputto rājā ca pasenadi kosalo saṅgāmesuṃ. Tasmiṃ kho pana saṅgāme rājā māgadho ajātasattu vedehiputto rājānaṃ pasenadiṃ kosalaṃ parājesi. Parājito ca rājā pasenadi kosalo sakameva [saṅgāmā (ka.)] rājadhāniṃ sāvatthiṃ paccuyyāsi [pāyāsi (sī. pī.)]. Rồi vua Ajātasattu con bà Videhi xứ Magadha giao chiến với vua Pasenadi xứ Kosala. Trong trận đánh vua Ajàtasattu thắng vua Pasenadi. Bị chiến bại, vua Pasenadi lui về kinh đô Sāvatthi. |
|
Atha kho sambahulā bhikkhū pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā pattacīvaramādāya sāvatthiṃ piṇḍāya pavisiṃsu. Sāvatthiyaṃ piṇḍāya caritvā pacchābhattaṃ piṇḍapātapaṭikkantā yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdiṃsu. Ekamantaṃ nisinnā kho te bhikkhū bhagavantaṃ etadavocuṃ – Bấy giờ có một số Tỷ-kheo vào buổi sáng đắp y, cầm bát, đi vào Sāvatthi khất thực. Ði khất thực ở Sāvatthi xong, sau bữa ăn, trên con đường đi khất thực trở về chư vị đi đến Thế Tôn. Sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên và bạch rằng: |
|
‘‘Idha, bhante, rājā māgadho ajātasattu vedehiputto caturaṅginiṃ senaṃ sannayhitvā rājānaṃ pasenadiṃ kosalaṃ abbhuyyāsi yena kāsi. Assosi kho, bhante, rājā pasenadi kosalo – ‘rājā kira māgadho ajātasattu vedehiputto caturaṅginiṃ senaṃ sannayhitvā mamaṃ abbhuyyāto yena kāsī’ti. Atha kho, bhante, rājā pasenadi kosalo caturaṅginiṃ senaṃ sannayhitvā rājānaṃ māgadhaṃ ajātasattuṃ vedehiputtaṃ paccuyyāsi yena kāsi. Atha kho, bhante, rājā ca māgadho ajātasattu vedehiputto rājā ca pasenadi kosalo saṅgāmesuṃ. Tasmiṃ kho pana, bhante, saṅgāme rājā māgadho ajātasattu vedehiputto rājānaṃ pasenadiṃ kosalaṃ parājesi. Parājito ca, bhante, rājā pasenadi kosalo sakameva rājadhāniṃ sāvatthiṃ paccuyyāsī’’ti. - Bạch Đức Thế Tôn, Vua Ajātasattu, con bà Videhi xứ Magadha, huy động bốn binh chủng tiến đánh Kāsi gây chiến với vua Pasenadi xứ Kosala. Vua Pasenadi xứ Kosala được báo cáo: "Vua Ajātasattu, con bà Videhi xứ Magadha, huy động bốn binh chủng tiến đánh Kāsi". Vua Pasenadi liền điều động bốn binh chủng dàn trận ở Kāsi, chống lại vua Ajātasattu. Rồi vua Ajātasattu xứ Magadha chạm trán với vua Pasenadi xứ Kosala. Trong cuộc chiến vua Ajàtasattu đánh thắng vua Pasenadi. Bị chiến bại, vua Pasenadi lui về kinh đô Sāvatthi. |
|
‘‘Rājā, bhikkhave, māgadho ajātasattu vedehiputto pāpamitto pāpasahāyo pāpasampavaṅko; rājā ca kho, bhikkhave, pasenadi kosalo kalyāṇamitto kalyāṇasahāyo kalyāṇasampavaṅko. Ajjeva [ajjatañca (sī. pī.), ajjevaṃ (syā. kaṃ.)], bhikkhave, rājā pasenadi kosalo imaṃ rattiṃ dukkhaṃ seti parājito’’ti. Idamavoca...pe... -Này các Tỷ-kheo, vua Ajātasattu, con bà Videhi nước Magadha có bạn ác, thận cận bạn ác, có đồng sự là người ác. Và này các Tỷ-kheo, vua Pasenadi nước Kosala có bạn lành, thân cận bạn lành, có đồng sự là người hiền thiện. Và này Tỷ-kheo, hôm nay vua Pasenadi xứ Kosala (nhất thời) trải một đêm đau khổ của người bại trận. |
|
‘‘Jayaṃ veraṃ pasavati, dukkhaṃ seti parājito; Upasanto sukhaṃ seti, hitvā jayaparājaya’’nti. |
Chiến thắng sanh hận thù Chiến bại ngủ bất an Người sống không hơn thua Giấc ngủ được thanh thản. |
Atha kho rājā māgadho ajātasattu vedehiputto caturaṅginiṃ senaṃ sannayhitvā rājānaṃ pasenadiṃ kosalaṃ abbhuyyāsi yena kāsi. Bấy giờ Vua Ajātasattu, con bà Videhi xứ Magadha, huy động bốn binh chủng tiến đánh Kāsi gây chiến với vua Pasenadi xứ Kosala. |
|
Assosi kho rājā pasenadi kosalo – ‘‘rājā kira māgadho ajātasattu vedehiputto caturaṅginiṃ senaṃ sannayhitvā mamaṃ abbhuyyāto yena kāsī’’ti. Vua Pasenadi xứ Kosala được báo cáo: "Vua Ajātasattu, con bà Videhi xứ Magadha, huy động bốn binh chủng tiến đánh Kāsi". |
|
Atha kho rājā pasenadi kosalo caturaṅginiṃ senaṃ sannayhitvā rājānaṃ māgadhaṃ ajātasattuṃ vedehiputtaṃ paccuyyāsi yena kāsi. Vua Pasenadi nước Kosala liền điều động bốn binh chủng dàn trận ở Kāsi, chống lại vua Ajātasattu con bà Videhi xứ Magadha. |
|
Atha kho rājā ca māgadho ajātasattu vedehiputto rājā ca pasenadi kosalo saṅgāmesuṃ. Tasmiṃ kho pana saṅgāme rājā māgadho ajātasattu vedehiputto rājānaṃ pasenadiṃ kosalaṃ parājesi. Parājito ca rājā pasenadi kosalo sakameva rājadhāniṃ sāvatthiṃ paccuyyāsi. Rồi vua Ajātasattu con bà Videhi xứ Magadha giao chiến với vua Pasenadi xứ Kosala. Trong trận đánh vua Pasenadi thắng và bắt sống vua Ajàtasattu. |
|
Atha kho rañño pasenadissa kosalassa etadahosi – ‘‘kiñcāpi kho myāyaṃ rājā māgadho ajātasattu vedehiputto adubbhantassa dubbhati, atha ca pana me bhāgineyyo hoti. Yaṃnūnāhaṃ rañño māgadhassa ajātasattuno vedehiputtassa sabbaṃ hatthikāyaṃ pariyādiyitvā sabbaṃ assakāyaṃ pariyādiyitvā sabbaṃ rathakāyaṃ pariyādiyitvā sabbaṃ pattikāyaṃ pariyādiyitvā jīvantameva naṃ osajjeyya’’nti Lúc ấy vua Pasenadi nước Kosala suy nghĩ : "Tuy Ajātasattu có ý hại ta trong lúc ta không có ý gây thương tổn. Dù sao vua ấy là cháu của ta nên không giết hại chỉ tịch thu toàn bộ tượng binh, mã binh, xa binh, bộ binh. |
|
Atha kho rājā pasenadi kosalo rañño māgadhassa ajātasattuno vedehiputtassa sabbaṃ hatthikāyaṃpariyādiyitvā sabbaṃ assakāyaṃ pariyādiyitvā sabbaṃ rathakāyaṃ pariyādiyitvā sabbaṃ pattikāyaṃ pariyādiyitvā jīvantameva naṃ osajji Rồi vua Pasenadi chỉ tịch thu toàn bộ tượng binh, mã binh, xa binh, bộ binh và tha mạng cho vua Ajātasattu. |
|
Atha kho sambahulā bhikkhū pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā pattacīvaramādāya sāvatthiṃ piṇḍāya pavisiṃsu. Sāvatthiyaṃ piṇḍāya caritvā pacchābhattaṃ piṇḍapātapaṭikkantā yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdiṃsu. Ekamantaṃ nisinnā kho te bhikkhū bhagavantaṃ etadavocuṃ – Bấy giờ có một số Tỷ-kheo vào buổi sáng đắp y, cầm bát, đi vào Sāvatthi khất thực. Ði khất thực ở Sāvatthi xong, sau bữa ăn, trên con đường đi khất thực trở về chư vị đi đến Thế Tôn. Sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên và bạch rằng: |
|
‘‘Idha, bhante, rājā māgadho ajātasattu vedehiputto caturaṅginiṃ senaṃ sannayhitvā rājānaṃ pasenadiṃ kosalaṃ abbhuyyāsi yena kāsi. Assosi kho, bhante, rājā pasenadi kosalo – ‘rājā kira māgadho ajātasattu vedehiputto caturaṅginiṃ senaṃ sannayhitvā mamaṃ abbhuyyāto yena kāsī’ti. Atha kho, bhante, rājā pasenadi kosalo caturaṅginiṃ senaṃ sannayhitvā rājānaṃ māgadhaṃ ajātasattuṃ vedehiputtaṃ paccuyyāsi yena kāsi. Atha kho, bhante, rājā ca māgadho ajātasattu vedehiputto rājā ca pasenadi kosalo saṅgāmesuṃ. Tasmiṃ kho pana, bhante, saṅgāme rājā pasenadi kosalo rājānaṃ māgadhaṃ ajātasattuṃ vedehiputtaṃ parājesi, jīvaggāhañca naṃ aggahesi. Atha kho, bhante, rañño pasenadissa kosalassa etadahosi – ‘kiñcāpi kho myāyaṃ rājā māgadho ajātasattu vedehiputto adubbhantassa dubbhati, atha ca pana me bhāgineyyo hoti. Yaṃnūnāhaṃ rañño māgadhassa ajātasattuno vedehiputtassa sabbaṃ hatthikāyaṃ pariyādiyitvā sabbaṃ assakāyaṃ sabbaṃ rathakāyaṃ sabbaṃ pattikāyaṃ pariyādiyitvā jīvantameva naṃ osajjeyya’ti. ‘‘Atha kho, bhante, rājā pasenadi kosalo rañño māgadhassa ajātasattuno vedehiputtassa sabbaṃ hatthikāyaṃ pariyādiyitvā sabbaṃ assakāyaṃ pariyādiyitvā sabbaṃ rathakāyaṃ pariyādiyitvā sabbaṃ pattikāyaṃ pariyādiyitvā jīvantameva naṃ osajjī’’ti. -Bạch Đức Thế Tôn, Vua Ajātasattu, con bà Videhi xứ Magadha, huy động bốn binh chủng tiến đánh Kāsi gây chiến với vua Pasenadi xứ Kosala. Vua Pasenadi xứ Kosala được báo cáo: "Vua Ajātasattu, con bà Videhi xứ Magadha, huy động bốn binh chủng tiến đánh Kāsi". Vua Pasenadi liền điều động bốn binh chủng dàn trận ở Kāsi, chống lại vua Ajātasattu. Rồi vua Ajātasattu con bà Videhi xứ Magadha giao chiến với vua Pasenadi xứ Kosala. Trong trận đánh vua Pasenadi thắng và bắt sống vua Ajàtasattu. Lúc ấy vua Pasenadi nước Kosala suy nghĩ : "Tuy Ajātasattu có ý hại ta trong lúc ta không có ý gây thương tổn. Dù sao vua ấy là cháu của ta nên không giết hại chỉ tịch thu toàn bộ tượng binh, mã binh, xa binh, bộ binh. Rồi vua Pasenadi chỉ tịch thu toàn bộ tượng binh, mã binh, xa binh, bộ binh và tha mạng cho vua Ajātasattu. |
|
Atha kho bhagavā etamatthaṃ viditvā tāyaṃ velāyaṃ imā gāthāyo abhāsi – Rồi Thế Tôn từ ý nghĩ về sự việc nầy ngay trong lúc ấy nói lên kệ ngôn:
|
|
‘‘Vilumpateva puriso, yāvassa upakappati; Yadā caññe vilumpanti, so vilutto viluppati ‘‘Ṭhānañhi maññati bālo, yāva pāpaṃ na paccati; Yadā ca paccati pāpaṃ, atha dukkhaṃ nigacchati. ‘‘Hantā labhati hantāraṃ, jetāraṃ labhate jayaṃ; Akkosako ca akkosaṃ, rosetārañca rosako; Atha kammavivaṭṭena, so vilutto viluppatī’’ti. |
"Người làm chuyện chiếm đoạt, Mong đạt được mục đích, Khi bị chiếm đoạt lại, Kẻ cướp lại chiếm đoạt. "Kẻ ngu thấy được lợi, Khi ác nghiệp chưa trỗ, Khi ác nghiệp trỗ quả, Kẻ ngu chịu thống khổ. "Giết người, bị người giết, Thắng người, bị đánh bại, Gây tổn hại, bị hại, Mắng người, bị mắng lại, Khi nghiệp báo hiển bày, Kẻ cướp bị chiếm đoạt. |
‘‘Jayaṃ veraṃ pasavati | Chiến thắng sanh hận thù |
dukkhaṃ seti parājito | Chiến bại ngũ bất an |
Upasanto sukhaṃ seti | Người hiền ngủ thanh thản |
hitvā jayaparājaya’’nti | Từ bỏ chuyện hơn thua |
‘‘Vilumpateva puriso | Người làm chuyện chiếm đoạt |
yāvassa upakappati | Cho tới khi đạt được mục đích |
Yadā caññe vilumpanti | Nhưng khi bị người khác đánh chiếm |
so vilutto viluppati | Kẻ chiếm đoạt bị chiếm đoạt |
‘‘Ṭhānañhi maññati bālo | Kẻ ngu nghĩ rằng mình chiếm hữu được |
yāva pāpaṃ na paccati | Khi hành động ác chưa trỗ quả |
Yadā ca paccati pāpaṃ | Khi ác hạnh trỗ quả |
atha dukkhaṃ nigacchati | Rơi vào sự khổ đau |
‘‘Hantā labhati hantāraṃ | Giết hại tạo ra đối thủ giết hại |
jetāraṃ labhate jayaṃ | Chiến thắng tạo ra đối thủ chinh phục |
Akkosako ca akkosaṃ | Gây tổn hại tạo ra đối thủ gây hại |
rosetārañca rosako | Mắng nhiếc tạo ra đối thủ nguyền rủa |
Atha kammavivaṭṭena | Khi nghiệp báo hiển bày |
so vilutto viluppatī’ti | Kẻ cướp đoạt bị chiếm đoạt |
Vua Ajātasattu (A Xà Thế) là con vua Bimbisāra (Tần bà sa la) và hoàng hậu Videhi (Vi đề hi) gọi vua Pasenadi (Ba tư nặc) bằng cậu.
Thị trấn Kāsi là một nơi trù phú vốn được vua Mahākosala (cha của vua Pasenadi) tặng cho vua Bimbisāra làm của hồi môn khi gả công chúa Videhi. Sau nầy vua Pasenadi lấy lại vì Vua Ajātasattu giết phụ hoàng của mình.
Theo Sớ giải thì khi Đức Phật dạy: “vua Ajātasattu, con bà Videhi nước Magadha có bạn ác, thận cận bạn ác, có đồng sự là người ác. Và này các Tỷ-kheo, vua Pasenadi nước Kosala có bạn lành, thân cận bạn lành, có đồng sự là người hiền thiện” vì vua Ajātasattu kết thân với người xấu như Devadatta trong lúc vua Pasenadi thường lui tới các bậc thiện trí như Tôn giả Sāriputta.
Chữ ajjatañ được hiểu ajj’eva là cách nói đặc biệt với ý nghĩ “riêng hôm nay” hàm ý là sự việc sẽ sớm có biến chuyển.
Biên soạn giáo trình: Tỳ kheo Giác Đẳng
-ooOoo-
4. Paṭhamasaṅgāmasuttaṃ [Mūla]
125. Sāvatthinidānaṃ. Atha kho rājā māgadho ajātasattu vedehiputto caturaṅginiṃ senaṃ sannayhitvā rājānaṃ pasenadiṃ kosalaṃ abbhuyyāsi yena kāsi. Assosi kho rājā pasenadi kosalo – ‘‘rājā kira māgadho ajātasattu vedehiputto caturaṅginiṃ senaṃ sannayhitvā mamaṃ abbhuyyāto yena kāsī’’ti. Atha kho rājā pasenadi kosalo caturaṅginiṃ senaṃ sannayhitvā rājānaṃ māgadhaṃ ajātasattuṃ vedehiputtaṃ paccuyyāsi yena kāsi. Atha kho rājā ca māgadho ajātasattu vedehiputto rājā ca pasenadi kosalo saṅgāmesuṃ. Tasmiṃ kho pana saṅgāme rājā māgadho ajātasattu vedehiputto rājānaṃ pasenadiṃ kosalaṃ parājesi. Parājito ca rājā pasenadi kosalo sakameva [saṅgāmā (ka.)] rājadhāniṃ sāvatthiṃ paccuyyāsi [pāyāsi (sī. pī.)].
Atha kho sambahulā bhikkhū pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā pattacīvaramādāya sāvatthiṃ piṇḍāya pavisiṃsu. Sāvatthiyaṃ piṇḍāya caritvā pacchābhattaṃ piṇḍapātapaṭikkantā yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdiṃsu. Ekamantaṃ nisinnā kho te bhikkhū bhagavantaṃ etadavocuṃ –
‘‘Idha, bhante, rājā māgadho ajātasattu vedehiputto caturaṅginiṃ senaṃ sannayhitvā rājānaṃ pasenadiṃ kosalaṃ abbhuyyāsi yena kāsi. Assosi kho, bhante, rājā pasenadi kosalo – ‘rājā kira māgadho ajātasattu vedehiputto caturaṅginiṃ senaṃ sannayhitvā mamaṃ abbhuyyāto yena kāsī’ti. Atha kho, bhante, rājā pasenadi kosalo caturaṅginiṃ senaṃ sannayhitvā rājānaṃ māgadhaṃ ajātasattuṃ vedehiputtaṃ paccuyyāsi yena kāsi. Atha kho, bhante, rājā ca māgadho ajātasattu vedehiputto rājā ca pasenadi kosalo saṅgāmesuṃ. Tasmiṃ kho pana, bhante, saṅgāme rājā māgadho ajātasattu vedehiputto rājānaṃ pasenadiṃ kosalaṃ parājesi. Parājito ca, bhante, rājā pasenadi kosalo sakameva rājadhāniṃ sāvatthiṃ paccuyyāsī’’ti.
‘‘Rājā, bhikkhave, māgadho ajātasattu vedehiputto pāpamitto pāpasahāyo pāpasampavaṅko; rājā ca kho, bhikkhave, pasenadi kosalo kalyāṇamitto kalyāṇasahāyo kalyāṇasampavaṅko. Ajjeva [ajjatañca (sī. pī.), ajjevaṃ (syā. kaṃ.)], bhikkhave, rājā pasenadi kosalo imaṃ rattiṃ dukkhaṃ seti parājito’’ti. Idamavoca...pe...
‘‘Jayaṃ veraṃ pasavati, dukkhaṃ seti parājito;
Upasanto sukhaṃ seti, hitvā jayaparājaya’’nti.
5. Dutiyasaṅgāmasuttaṃ [Mūla]
126. [ettha ‘‘atha kho rājā pasenadi kosalo caturaṅginiṃ senaṃ sannayhitvā rājānaṃ māgadhaṃ ajātasattuṃ vedehiputtaṃ abbhuyyāsī’’ti ādinā pāṭhena bhavitabbaṃ. aṭṭhakathāyaṃ hi ‘‘abbhuyyāsīti parājaye garahappatto...pe... vuttajayakāraṇaṃ sutvā abhiuyyāsī’’ti vuttaṃ] Atha kho rājā māgadho ajātasattu vedehiputto caturaṅginiṃ senaṃ sannayhitvā rājānaṃ pasenadiṃ kosalaṃ abbhuyyāsi yena kāsi. Assosi kho rājā pasenadi kosalo – ‘‘rājā kira māgadho ajātasattu vedehiputto caturaṅginiṃ senaṃ sannayhitvā mamaṃ abbhuyyāto yena kāsī’’ti. Atha kho rājā pasenadi kosalo caturaṅginiṃ senaṃ sannayhitvā rājānaṃ māgadhaṃ ajātasattuṃ vedehiputtaṃ paccuyyāsi yena kāsi. Atha kho rājā ca māgadho ajātasattu vedehiputto rājā ca pasenadi kosalo saṅgāmesuṃ. Tasmiṃ kho pana saṅgāme rājā pasenadi kosalo rājānaṃ māgadhaṃ ajātasattuṃ vedehiputtaṃ parājesi, jīvaggāhañca naṃ aggahesi. Atha kho rañño pasenadissa kosalassa etadahosi – ‘‘kiñcāpi kho myāyaṃ rājā māgadho ajātasattu vedehiputto adubbhantassa dubbhati, atha ca pana me bhāgineyyo hoti. Yaṃnūnāhaṃ rañño māgadhassa ajātasattuno vedehiputtassa sabbaṃ hatthikāyaṃ pariyādiyitvā sabbaṃ assakāyaṃ pariyādiyitvā sabbaṃ rathakāyaṃ pariyādiyitvā sabbaṃ pattikāyaṃ pariyādiyitvā jīvantameva naṃ osajjeyya’’nti [ossajjeyyanti (sī. syā. kaṃ. pī.)].
Atha kho rājā pasenadi kosalo rañño māgadhassa ajātasattuno vedehiputtassa sabbaṃ hatthikāyaṃpariyādiyitvā sabbaṃ assakāyaṃ pariyādiyitvā sabbaṃ rathakāyaṃ pariyādiyitvā sabbaṃ pattikāyaṃ pariyādiyitvā jīvantameva naṃ osajji [ossaji (sī.), ossajji (syā. kaṃ. pī.)].
Atha kho sambahulā bhikkhū pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā pattacīvaramādāya sāvatthiṃ piṇḍāya pavisiṃsu. Sāvatthiyaṃ piṇḍāya caritvā pacchābhattaṃ piṇḍapātapaṭikkantā yena bhagavā tenupasaṅkamiṃsu; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ nisīdiṃsu. Ekamantaṃ nisinnā kho te bhikkhū bhagavantaṃ etadavocuṃ –
‘‘Idha, bhante, rājā māgadho ajātasattu vedehiputto caturaṅginiṃ senaṃ sannayhitvā rājānaṃ pasenadiṃ kosalaṃ abbhuyyāsi yena kāsi. Assosi kho, bhante, rājā pasenadi kosalo – ‘rājā kira māgadho ajātasattu vedehiputto caturaṅginiṃ senaṃ sannayhitvā mamaṃ abbhuyyāto yena kāsī’ti. Atha kho, bhante, rājā pasenadi kosalo caturaṅginiṃ senaṃ sannayhitvā rājānaṃ māgadhaṃ ajātasattuṃ vedehiputtaṃ paccuyyāsi yena kāsi. Atha kho, bhante, rājā ca māgadho ajātasattu vedehiputto rājā ca pasenadi kosalo saṅgāmesuṃ. Tasmiṃ kho pana, bhante, saṅgāme rājā pasenadi kosalo rājānaṃ māgadhaṃ ajātasattuṃ vedehiputtaṃ parājesi, jīvaggāhañca naṃ aggahesi. Atha kho, bhante, rañño pasenadissa kosalassa etadahosi – ‘kiñcāpi kho myāyaṃ rājā māgadho ajātasattu vedehiputto adubbhantassa dubbhati, atha ca pana me bhāgineyyo hoti. Yaṃnūnāhaṃ rañño māgadhassa ajātasattuno vedehiputtassa sabbaṃ hatthikāyaṃ pariyādiyitvā sabbaṃ assakāyaṃ sabbaṃ rathakāyaṃ sabbaṃ pattikāyaṃ pariyādiyitvā jīvantameva naṃ osajjeyya’’’nti.
‘‘Atha kho, bhante, rājā pasenadi kosalo rañño māgadhassa ajātasattuno vedehiputtassa sabbaṃ hatthikāyaṃ pariyādiyitvā sabbaṃ assakāyaṃ pariyādiyitvā sabbaṃ rathakāyaṃ pariyādiyitvā sabbaṃ pattikāyaṃ pariyādiyitvā jīvantameva naṃ osajjī’’ti. Atha kho bhagavā etamatthaṃ viditvā tāyaṃ velāyaṃ imā gāthāyo abhāsi –
‘‘Vilumpateva puriso, yāvassa upakappati;
Yadā caññe vilumpanti, so vilutto viluppati [vilumpati (sī. pī. ka.)].
‘‘Ṭhānañhi maññati bālo, yāva pāpaṃ na paccati;
Yadā ca paccati pāpaṃ, atha dukkhaṃ nigacchati.
‘‘Hantā labhati [labhati hantā (sī. syā. kaṃ.)] hantāraṃ, jetāraṃ labhate jayaṃ; Akkosako ca akkosaṃ, rosetārañca rosako;
Atha kammavivaṭṭena, so vilutto viluppatī’’ti.
4. Paṭhamasaṅgāmasuttavaṇṇanā [Aṭṭhakathā]
125. Catutthe vedehiputtoti vedehīti paṇḍitādhivacanametaṃ, paṇḍititthiyā puttoti attho. Caturaṅgininti hatthiassarathapattisaṅkhātehi catūhi aṅgehi samannāgataṃ. Sannayhitvāti cammapaṭimuñcanādīhi sannāhaṃ kāretvā. Saṅgāmesunti yujjhiṃsu. Kena kāraṇena? Mahākosalaraññā kira bimbisārassa dhītaraṃ dentena dvinnaṃ rajjānaṃ antare satasahassuṭṭhāno kāsigāmo nāma dhītu dinno. Ajātasattunā ca pitari mārite mātāpissa rañño viyogasokena nacirasseva matā. Tato rājā pasenadi kosalo – ‘‘ajātasattunā mātāpitaro māritā, mayhaṃ pitu santako gāmo’’ti tassatthāya aḍḍaṃ karoti. Ajātasattupi ‘‘mayhaṃ mātu santako’’ti tassa gāmassatthāya dvepi mātulabhāgineyyā yujjhiṃsu.
Pāpā devadattādayo mittā assāti pāpamitto. Teyevassa sahāyāti pāpasahāyo. Tesvevassa cittaṃ ninnaṃ sampavaṅkanti pāpasampavaṅko. Pasenadissa sāriputtattherādīnaṃ vasena kalyāṇamittāditā veditabbā. Dukkhaṃ setīti jitāni hatthiādīni anusocanto dukkhaṃ sayissati. Idaṃ bhagavā puna tassa jayakāraṇaṃ disvā āha. Jayaṃ veraṃ pasavatīti jinanto veraṃ pasavati, veripuggalaṃ labhati. Catutthaṃ.
5. Dutiyasaṅgāmasuttavaṇṇanā [Aṭṭhakathā]
126. Pañcame abbhuyyāsīti parājaye garahappatto ‘‘ārāmaṃ gantvā bhikkhūnaṃ kathāsallāpaṃ suṇāthā’’ti rattibhāge buddharakkhitena nāma vuḍḍhapabbajitena dhammarakkhitassa vuḍḍhapabbajitassa ‘‘sace rājā imañca upāyaṃ katvā gaccheyya, puna jineyyā’’ti vuttajayakāraṇaṃ sutvā abhiuyyāsi.
Yāvassa upakappatīti yāva tassa upakappati sayhaṃ hoti. Yadā caññeti yadā aññe. Vilumpantīti taṃ vilumpitvā ṭhitapuggalaṃ vilumpanti. Vilumpatīti vilumpiyati. Ṭhānaṃ hi maññatīti ‘‘kāraṇa’’nti hi maññati. Yadāti yasmiṃ kāle. Jetāraṃ labhate jayanti jayanto puggalo pacchā jetārampi labhati. Rosetāranti ghaṭṭetāraṃ. Rosakoti ghaṭṭako. Kammavivaṭṭenāti kammapariṇāmena, tassa vilumpanakammassa vipākadānena. So vilutto viluppatīti so vilumpako vilumpiyati. Pañcamaṃ.