Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ || BỞI YÊU ĐỜI ĐAU KHỔ - Kinh Tìm Vui (Abhinandanasuttaṃ)

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ || BỞI YÊU ĐỜI ĐAU KHỔ - Kinh Tìm Vui (Abhinandanasuttaṃ)

, 16/03/2024, 20:04 GMT+7

Lớp Phật Pháp Buddhadhamma

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA

Bài học ngày 16.3.2024

BỞI YÊU ĐỜI ĐAU KHỔ

Kinh Tìm Vui (Abhinandanasuttaṃ)

Tập III – Uẩn - Chương I. Tương Ưng Uẩn-Phần I-Phẩm Gánh Nặng (S,iii,29)

Cái khó hiểu nhất của cuộc sống là sự pha trộn giữa khổ đau và hạnh phúc. Cũng như kiếm tiền và có tiền chứa cả hai sự vật vã cùng với cảm giác giàu có. Hay như ăn ngon nhưng hại sức khoẻ tạo thành bi kịch muôn thuở của trần gian. Phải có đủ tỉnh táo sáng suốt mới thấy chất độc đằng sau vị ngọt. Tuy biết năm uẩn vô thường nhưng rất sợ mất đi năm uẩn. Đạo ly tham của Phật Pháp không phải dễ để lãnh hội, nhất là đối với người sống trong mộng tưởng.

Kinh văn

Sāvatthinidānaṃ.

“Yo, bhikkhave, rūpaṃ abhinandati, dukkhaṃ so abhinandati. Yo dukkhaṃ abhinandati, aparimutto so dukkhasmāti vadāmi.

Nhân duyên ở Sāvatthi …

—Này chư Tỳ Khưu, ai tìm vui ở sắc, người ấy tìm vui ở khổ. Ai tìm vui ở khổ, Ta nói, người ấy không giải thoát khỏi khổ.

Yo vedanaṃ abhinandati … yo saññaṃ abhinandati … yo saṅkhāre abhinandati … yo viññāṇaṃ abhinandati, dukkhaṃ so abhinandati. Yo dukkhaṃ abhinandati, aparimutto so dukkhasmāti vadāmi.

Này chư Tỳ khưu, ai tìm vui ở thọ …

Này chư Tỳ khưu, ai tìm vui ở tưởng …

Này chư Tỳ khưu, ai tìm vui ở các hành …

Này chư Tỳ khưu, ai tìm vui ở thức, người ấy tìm vui ở khổ. Ai tìm vui ở khổ, Ta nói, người ấy không giải thoát khỏi khổ.

Yo ca kho, bhikkhave, rūpaṃ nābhinandati, dukkhaṃ so nābhinandati. Yo dukkhaṃ nābhinandati, parimutto so dukkhasmāti vadāmi.

Và này chư Tỳ khưu, ai không tìm vui ở sắc, người ấy không tìm vui ở khổ. Ai không tìm vui ở khổ, Ta nói, người ấy giải thoát khỏi khổ.

Yo vedanaṃ nābhinandati … yo saññaṃ nābhinandati … yo saṅkhāre nābhinandati … yo viññāṇaṃ nābhinandati, dukkhaṃ so nābhinandati. Yo dukkhaṃ nābhinandati, parimutto so dukkhasmāti vadāmī”ti.

Và này chư Tỳ khưu, ai không tìm vui ở thọ …

Và này chư Tỳ khưu, ai không tìm vui ở tưởng …

Và này chư Tỳ khưu, ai không tìm vui ở các hành …

Và này chư Tỳ khưu, ai không tìm vui ở thức, người ấy không tìm vui ở khổ. Ai không tìm vui ở khổ, Ta nói, người ấy giải thoát khỏi khổ.

 

 

Chú Thích

Động từ abhinandati có nghĩa là “tìm hoan lạc nơi ..., tìm vui ở ...”, nên túc từ là đối cách chứ không phải định sở cách.

Vì chúng sanh tìm hạnh phúc, vui thú ở năm uẩn mà bản chất của sắc, thọ, tưởng, hành, thức là biến hoại, khổ đau, không thuộc chủ quyền nên hoá ra đau khổ. Ý nghĩa của bài kinh này cũng giải thích tại sao trong Kinh Pháp Cú có những câu “Do thấy được vô thường, khổ não, vô ngã nên nhàm chán khổ đau”. Thoạt nghe hơi nghịch lý, vì đâu có ai thích khổ, thế nhưng thực tế thì chỉ có người không tìm hoan lạc ở năm uẩn mới thật sự nhàm chán khổ.

Tỳ khưu Giác Đẳng dịch và biên soạn.

8. Abhinandanasuttaṃ

29. Sāvatthinidānaṃ.

“Yo, bhikkhave, rūpaṃ abhinandati, dukkhaṃ so abhinandati. Yo dukkhaṃ abhinandati, aparimutto so dukkhasmāti vadāmi.

Yo vedanaṃ abhinandati … yo saññaṃ abhinandati … yo saṅkhāre abhinandati … yo viññāṇaṃ abhinandati, dukkhaṃ so abhinandati. Yo dukkhaṃ abhinandati, aparimutto so dukkhasmāti vadāmi.

Yo ca kho, bhikkhave, rūpaṃ nābhinandati, dukkhaṃ so nābhinandati. Yo dukkhaṃ nābhinandati, parimutto so dukkhasmāti vadāmi.

Yo vedanaṃ nābhinandati … yo saññaṃ nābhinandati … yo saṅkhāre nābhinandati … yo viññāṇaṃ nābhinandati, dukkhaṃ so nābhinandati. Yo dukkhaṃ nābhinandati, parimutto so dukkhasmāti vadāmī”ti.

Aṭṭhamaṃ.