- 13913 S. Post Oak Rd, Houston TX 77045
- Phone: (281) 838-0535. Fax: (832) 550-2889
- Abbot: Tỳ khưu Giác Đẳng
- Email: phapluan@gmail.com
- Website: chuaphapluan.com
- View Map
Lớp Phật Pháp Buddhadhamma
Môn học: PĀLI PHÁP CÚ
Bài học ngày 18.9.2022
V. Phẩm Người Ngu_ Kệ số 4 (dhp 63)
Duyên sự:
Bài kệ nầy được đức Phật thuyết khi Ngài trú tại Jetavana Sāvatthi, do câu chuyện của kẻ móc túi.
Có hai người là bạn thân. Một hôm rũ nhau đến chùa Jetavana để nghe pháp.
Một người lắng tai nghe pháp và đã đắc quả dự lưu, còn một người thì thừa cơ hội móc ví của người khác lấy tiền.
Người sống bằng nghề móc túi có được nhiều tiền nên cuộc sống thoả thê; còn anh bạn lương thiện thì cửa nhà chật vật. Thấy vậy, tên trộm đạo mĩa mai người bạn rằng: “Anh bạn vì quá thông minh nên không làm ra tiền để ăn tiêu, tạo dựng nhà cửa”.
Anh chàng lương thiện nghe lời mĩa mai ấy mới nghĩ rằng: “Kẻ nầy u mê mà tưởng là mình trí tuệ”. Rồi anh ta cùng gia quyến đi đến chùa Jetavana đảnh lễ bậc đạo sư và kể lại chuyện ấy. Đức Phật bèn thuyết pháp cho anh ta, và Ngài đã nói lên bài kệ nầy: “Yo bālo maññati bālyaṃ … sa ve bālo’ ti vuccati”. Khi pháp thoại kết thúc gia quyến của anh ta chứng đắc Tu_đà_ huờn.
*
Chánh văn:
Yo bālo maññati bālyaṃ
paṇḍito vā pi tena so
bālo ca paṇḍitamānī
sa ve bālo’ ti vuccati.
(dhp 63)
*
Thích văn:
yo [chủ cách số ít nam tính của liên quan đại từ ya] ai, kẻ nào, người nào.
bālo [chủ cách số ít của danh từ nam tính bāla] người ngu, kẻ khờ dại.
maññati [động từ hiện tại ngôi III số ít (căn man + ya)] biết được, nhận thức.
bālyaṃ [đối cách số ít của danh từ trung tính bālya] tình trạng ngu dốt, trạng thái khờ dại.
paṇḍito [chủ cách số ít của danh từ nam tính paṇḍita] bậc trí, người trí tuệ, người thông minh.
vā pi [hợp âm eva api] cũng là
tena [sở dụng cách số ít nam tính của chỉ thị đại từ ta] do đó, nhờ vậy, bởi điều ấy.
so [chủ cách số ít, nam tính của đại từ ta] người ấy, kẻ ấy. Là kẻ biết mình ngu.
paṇḍitamānī [chủ cách số ít của hợp thể danh từ nam tính (paṇḍita + mānī)] sự tự hào thông minh, tự cao là bậc trí.
sa [hình thức giản lược của so trong thi kệ. “so” chủ cách số ít nam tính của đại từ “ta”] người ấy, kẻ ấy. Là kẻ tưởng mình trí.
ve [bất biến từ] thật vậy, thật sự, quả thật.
bālo’ ti [hợp âm bālo iti] rằng là kẻ ngu.
vuccati [động từ thụ động ngôi III số ít (căn vac + ya)] được gọi là.
*
Việt văn:
Người ngu biết mình ngu
do đó cũng là trí
kẻ ngu tưởng mình trí
nó thật gọi là ngu.
(pc 63)
*
Chuyển văn:
Yo bālo bālyaṃ maññati so tena paṇḍito vā pi. Bālo ca paṇḍitamānī so ve bālo’ ti vuccati.
Kẻ nào ngu dại mà biết mình ngu dại, kẻ ấy do đó cũng là trí. Còn kẻ ngu dại mà tưởng mình khôn, kẻ ấy thật sự gọi là “ngu”.
*
Lý giải:
Người ngu dốt mà biết được mình ngu dốt, chính điều nó còn biết nhược điểm của mình nên nó cũng là người trí.
Hơn nữa, trong chú giải nói khi một người ngu dốt biết mình ngu dốt, do đó nó sẽ khắc phục bằng cách thân cận bậc hiền trí, lắng nghe lời giáo huấn của bậc trí, học tập theo điều hay của bậc trí … thời gian sau người ấy không còn ngu dốt nữa, mà trở thành bậc trí tuệ.
Nhưng một người ngu dốt mà tự cho mình là trí tuệ, là khôn ngoan; kẻ ấy đích thực gọi là kẻ ngu dốt vì chấp sai, không biết nhược điểm của mình.
Hơn thế nữa, kẻ ngu tự cho mình là trí ấy, nó không chịu thân cận bậc trí, không chịu học hỏi theo bậc trí, và cũng không được bậc trí giáo huấn dạy bảo, nên nó mãi mãi là kẻ ngu, không khôn ra được.
Biên soạn giáo trình: Tỳ khưu Tuệ Siêu