- 13913 S. Post Oak Rd, Houston TX 77045
- Phone: (281) 838-0535. Fax: (832) 550-2889
- Abbot: Tỳ khưu Giác Đẳng
- Email: phapluan@gmail.com
- Website: chuaphapluan.com
- View Map
Lớp Phật Pháp Buddhadhamma
Giáo trình TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA
Bài học ngày 16.11.2021
Kinh Ghaṭīkāra (Ghaṭīkārasuttaṃ)
(CHƯƠNG II. TƯƠNG ƯNG THIÊN TỬ, PHẨM CÁC NGOẠI ĐẠO) (S.i, 60)
Hôm nay học kinh Ghaṭīkārasuttaṃ có nội dung trùng lập với bài kinh đã học trong phẩm Phẩm Thiêu Cháy cách đây không lâu. Đã có nhiều bài kinh trùng lập trước đây và được thông qua để chuyển sang bài mới. Tuy vậy riêng đối với bài kinh nầy sẽ được học lại và đặc biệt thảo luận chung quanh vấn đề: TẠI SAO CÓ NHỮNG BÀI KINH TRÙNG LẬP TRONG TAM TẠNG? qua một số câu thảo luận sau:
Phải chăng sự giữ nguyên chánh kinh mà không lược bớt sự trùng lập nói lên tinh thần bảo thủ gìn giữ nguyên gốc của kinh điển Pāli?
Tại sao khi kết tập kinh điển lần đầu tiên tại Vương Xá Thành những trùng lặp lại xầy ra? Phải chăng do sự sắp xếp bố cục của chương, phẩm?
Tại sao có những bài kinh do Ngà Upāli kết tập trong Luật Tạng trùng hợp với lời văn trong Kinh Tạng thí dụ như Kinh Vô Ngã Tướng? Phải chăng ngay từ thời Đức Thế Tôn tại thế đã có sự lưu truyền các bài kinh qua hình thức tụng đọc?
Bài đã học ngày 3.8.2021
CÓ KIẾP TRƯỚC KHÔNG CÓ ĐỜI SAU
Kinh Thợ Đồ Gốm (Ghaṭīkārasuttaṃ)
(CHƯƠNG I. TƯƠNG ƯNG CHƯ THIÊN, PHẨM THIÊU CHÁY) (S.i,35)
Trong cuộc trầm luân khó biết kiếp nầy là tri âm mà kiếp sau có còn là tri kỷ. Những tương duyên bằng hữu, thầy trò cũng lắm chuyện xoay chiều. Khó ai tưởng tượng thợ gốm nghèo mạt Ghaṭīkāra là một đại cư sĩ hộ pháp cho một vị chánh đẳng chánh giác là Thế Tôn Kassapa. Ghaṭīkāra tự mình cũng chẳng biết người bạn trẻ chí thân là Jotipāla sau nầy cũng là một vị chánh đẳng chánh giác. Dù sau cũng trong khả năng hữu hạn biết được bảy tỳ kheo đời trước bây giờ xuất gia theo Đức Thế Tôn Gotama trong hiện tại đồng chứng A na hàm và tại cõi tịnh cư đã chứng quả vô sanh ứng cúng. Dù thế nào, thì theo lời Phật dạy, cố nhân gặp lại cả hai đều mang thân tối hậu đúng là khéo tu.
Bản dịch của HT Thích Minh Châu | Bản hiệu đính | |
''Avihaṃ upapannāse, vimuttā satta bhikkhavo. Rāgadosaparikkhīṇā, tiṇṇā loke visattikanti.. |
[Thiên tử Ghatı̄ḳāra] ''Ðược sanh Vô phiền thiên, Bảy Tỷ-kheo giải thoát, Ðoạn tận tham và sân, Vượt qua đời triền phược. |
[Thiên tử Ghatı̄ḳāra] "Sanh vào cõi Vô Phiền, Bảy tỷ kheo giải thoát, Không còn tham và sân, Vượt dòng ái ở đời. |
''Ke ca te ataruṃ paṅkaṃ, maccudheyyaṃ suduttaraṃ. Ke hitvā mānusaṃ dehaṃ, dibbayogaṃ upaccagunti.. |
[Thế Tôn] "Vượt bùn, họ là ai, Khéo vượt lệnh thần chết, Sau khi bỏ thân người, Họ thoát ách chư Thiên? |
[Thế Tôn] "Ai đã vượt vũng lầy, Cảnh giới của thần chết, Ai bỏ thân nhân loại, Thoát buộc ràng thiên giới? |
''Upako palagaṇḍo ca, pukkusāti ca te tayo. Bhaddiyo khaṇḍadevo ca, bāhuraggi ca siṅgiyo. Te hitvā mānusaṃ dehaṃ, dibbayogaṃ upaccagunti.. |
[Thiên tử Ghatı̄ḳāra] "Họ là Upaka, Với Pukkusāti, Hợp thành là ba vị, Và Phalaganda, Lại thêm Bhaddiya, Với Khandadeva, Và Bāhuraggi, Cùng với Pingiya, Sau khi bỏ thân người, Họ thoát ách chư Thiên. |
[Thiên tử Ghatı̄ḳāra] "Họ là Upaka, Cùng Pukkusāti, Và Phalaganda, Hợp lại thành ba vị, Rồi thêm Bhaddiya, Cộng Khandadeva, Và Bāhuraggi, Cùng với Pingiya, Sau khi bỏ thân người, Không ràng buộc thiên giới. |
''Kusalī bhāsasī tesaṃ, mārapāsappahāyinaṃ. Kassa te dhammamaññāya, acchiduṃ bhavabandhananti.. |
[Thế Tôn] ''Người nói điều tốt lành, Về bảy Tỷ-kheo ấy, Họ thoát ly, đoạn trừ, Các cạm bẫy Ma vương, Pháp họ biết, của ai, Ðoạn diệt hữu kiết sử? |
[Thế Tôn] "Người nói điều tốt đẹp, Về những vị tỷ kheo, Đã thoát bẫy Ma vương, Họ liễu pháp của ai? Từ đâu đoạn kiết sử? |
''Kusalī bhāsasī tesaṃ, mārapāsappahāyinaṃ. Kassa te dhammamaññāya, acchiduṃ bhavabandhananti.. ''Na aññatra bhagavatā, nāññatra tava sāsanā. Yassa te dhammamaññāya, acchiduṃ bhavabandhanaṃ.. ''Yattha nāmañca rūpañca, asesaṃ uparujjhati. Taṃ te dhammaṃ idhaññāya, acchiduṃ bhavabandhananti.. |
[Thiên tử Ghatı̄ḳāra] ''Không ai ngoài Thế Tôn, Chính thật giáo lý Ngài, Họ biết pháp của Ngài, Ðoạn được hữu kiết sử. Chỗ nào danh và sắc, Ðược đoạn diệt, không dư, Họ học được pháp ấy, Ở đây từ nơi Ngài. Nhờ vậy họ đoạn trừ, Hữu kiết sử trói buộc. |
[Thiên tử Ghatı̄ḳāra] "Không ai ngoài Thế Tôn, Không ngoài giáo pháp Ngài, Họ lãnh hội chánh pháp, Đoạn trừ các kiến sử, Chỗ nào danh sắc đoạn, Không còn chút dư tàn, Do liễu ngộ chánh pháp, Họ đoạn hữu-kiết-sử. |
"Gambhīraṃ bhāsasī vācaṃ, dubbijānaṃ sudubbudhaṃ. Kassa tvaṃ dhammamaññāya, vācaṃ bhāsasi īdisanti.. |
[Thế Tôn] ''Lời nói người thâm sâu, Khó biết, khó chứng ngộ, Pháp Ông biết của ai, Sao Ông không nói được? |
[Thế Tôn] "Người nói lời thâm sâu, Không dễ hiểu, dễ biết, Lãnh hội pháp của ai? Nói được lời như vậy. |
''Kumbhakāro pure āsiṃ, vekaḷiṅge ghaṭīkaro. Mātāpettibharo āsiṃ, kassapassa upāsako.. ''Virato methunā dhammā, brahmacārī nirāmiso. Ahuvā te sagāmeyyo, ahuvā te pure sakhā.. ''Sohamete pajānāmi, vimutte satta bhikkhavo. Rāgadosaparikkhīṇe, tiṇṇe loke visattikanti.. |
[Thiên tử Ghatı̄ḳāra] ''Thuở xưa, con thợ gốm, Tại Vehalinga, Và con được tên gọi, Là Ghaṭīkāra. Chính con lo nuôi dưỡng, Cả mẹ lẫn cả cha, Ðối với Phật Ca-diếp, Con đệ tử tại gia. Con viễn ly dâm dục, Phạm hạnh, không thế vật, Thuở xưa con đồng hương, Cũng là bạn của họ, Do vậy con biết họ, Bảy Tỷ-kheo giải thoát, Ðoạn tận tham và sân, Vượt qua đời triền phược. |
[Thiên tử Ghatı̄ḳāra] "Kiếp xưa là thợ gốm , Tên Ghatı̄ḳāra, Tại Vehalinga, Đệ tử Phật Ca Diếp, Con phụng dưỡng cha mẹ, Con từ bỏ dâm dục, Sống phạm hạnh vô cấu, Ở cùng làng với Ngài, Là bạn thân của Ngài. Cũng là người biết rõ, Bảy tỳ kheo (nói trên) Đã đoạn tận tham và sân, Đã vượt qua dòng ái. |
''Evametaṃ tadā āsi, yathā bhāsasi bhaggava. Kumbhakāro pure āsi, vekaḷiṅge ghaṭīkaro. Mātāpettibharo āsi, kassapassa upāsako.. ''Virato methunā dhammā, brahmacārī nirāmiso. Ahuvā me sagāmeyyo, ahuvā me pure sakhāti.. ''Evametaṃ purāṇānaṃ, sahāyānaṃ ahu saṅgamo. Ubhinnaṃ bhāvitattānaṃ, sarīrantimadhārinanti.. |
[Thế Tôn] ''Vậy này Bhaggava, Chính như Ông vừa nói, Thuở xưa, Ông thợ gốm, Tại Vehalinga, Và Ông được tên gọi, Là Ghaṭīkāra. Chính Ông lo nuôi dưỡng, Cả mẹ lẫn cả cha, Ðối với Phật Ca-diếp, Ông đệ tử tại gia. Ông viễn ly dâm dục, Phạm hạnh, không thế vật. Thuở xưa Ông đồng hương, Cũng là bạn của Ta, Như vậy là hội ngộ, Giữa những bạn thời xưa, Cả hai khéo tu tập, Mang thân này tối hậu. |
[Thế Tôn] "Như vậy, Bhaggava, Chính như lời vừa nói, Kiếp xưa là thợ gốm , Tên Ghatı̄ḳāra, Tại Vehalinga, Đệ tử Phật Ca Diếp, Con phụng dưỡng cha mẹ, Con từ bỏ dâm dục, Sống phạm hạnh vô cấu, Ở cùng làng với Ta, Là bạn thân của Ta, Vậy cố nhân gặp lại, Cả hai đã khéo tu, Mang tấm thân sau cùng. |
Te hitvā mānusaṃ dehaṃ, dibbayogaṃ upaccagunti: “Sau khi từ bỏ thân người, vượt lên trên những ràng buộc của thiên giới” chỉ cho sự chấm dứt luân hồi trong ba cõi.
Trong số bảy vị tỳ kheo được đề cập chỉ có Upaka, Pukkusāti,và Pingiya được biết qua các giai thoại. Bốn vị còn lại không có chi tiết cụ thể.
Theo Sớ giải thì bản thân thiên tử Ghaṭīkāra cũng đã chứng A la hán khi đến đãnh Phật.
Dịch giả: Hoà Thượng Thích Minh Châu
Biên soạn Giáo trình: Tỳ kheo Giác Đẳng
-ooOoo-
10. Ghaṭīkārasuttaṃ [Mūla]
50. ''Avihaṃ upapannāse, vimuttā satta bhikkhavo.
Rāgadosaparikkhīṇā, tiṇṇā loke visattikanti..
''Ke ca te ataruṃ paṅkaṃ [saṅgaṃ (sī. syā.)], maccudheyyaṃ suduttaraṃ.
Ke hitvā mānusaṃ dehaṃ, dibbayogaṃ upaccagunti..
''Upako palagaṇḍo ca, pukkusāti ca te tayo.
Bhaddiyo khaṇḍadevo ca, bāhuraggi ca siṅgiyo [bahudantī ca piṅgayo (sī.)].
Te hitvā mānusaṃ dehaṃ, dibbayogaṃ upaccagunti..
''Kusalī bhāsasī tesaṃ, mārapāsappahāyinaṃ.
Kassa te dhammamaññāya, acchiduṃ bhavabandhananti..
''Na aññatra bhagavatā, nāññatra tava sāsanā.
Yassa te dhammamaññāya, acchiduṃ bhavabandhanaṃ..
''Yattha nāmañca rūpañca, asesaṃ uparujjhati.
Taṃ te dhammaṃ idhaññāya, acchiduṃ bhavabandhananti..
''Gambhīraṃ bhāsasī vācaṃ, dubbijānaṃ sudubbudhaṃ.
Kassa tvaṃ dhammamaññāya, vācaṃ bhāsasi īdisanti..
''Kumbhakāro pure āsiṃ, vekaḷiṅge [vehaḷiṅge (sī.), vebhaḷiṅge (syā. kaṃ.)] ghaṭīkaro.
Mātāpettibharo āsiṃ, kassapassa upāsako..
''Virato methunā dhammā, brahmacārī nirāmiso.
Ahuvā te sagāmeyyo, ahuvā te pure sakhā..
''Sohamete pajānāmi, vimutte satta bhikkhavo.
Rāgadosaparikkhīṇe, tiṇṇe loke visattikanti..
''Evametaṃ tadā āsi, yathā bhāsasi bhaggava.
Kumbhakāro pure āsi, vekaḷiṅge ghaṭīkaro.
Mātāpettibharo āsi, kassapassa upāsako..
''Virato methunā dhammā, brahmacārī nirāmiso.
Ahuvā me sagāmeyyo, ahuvā me pure sakhāti..
''Evametaṃ purāṇānaṃ, sahāyānaṃ ahu saṅgamo.
Ubhinnaṃ bhāvitattānaṃ, sarīrantimadhārinanti..
10. Ghaṭīkārasuttavaṇṇanā [Aṭṭhakathā]
50. Dasame upapannāseti nibbattivasena upagatā. Vimuttāti avihābrahmalokasmiṃ upapattisamanantarameva arahattaphalavimuttiyā vimuttā. Mānusaṃ dehanti idha pañcorambhāgiyasaṃyojanāni eva vuttāni. Dibbayoganti pañca uddhambhāgiyasaṃyojanāni. Upaccagunti atikkamiṃsu. Upakotiādīni tesaṃ therānaṃ nāmāni. Kusalī bhāsasī tesanti, ‘‘kusala’’nti idaṃ vacanaṃ imassa atthīti kusalī, tesaṃ therānaṃ tvaṃ kusalaṃ anavajjaṃ bhāsasi, thomesi pasaṃsasi, paṇḍitosi devaputtāti vadati. Taṃ te dhammaṃ idhaññāyāti te therā taṃ dhammaṃ idha tumhākaṃ sāsane jānitvā. Gambhīranti gambhīratthaṃ. Brahmacārī nirāmisoti nirāmisabrahmacārī nāma anāgāmī, anāgāmī ahosinti attho. Ahuvāti ahosi. Sagāmeyyoti ekagāmavāsī. Pariyosānagāthā saṅgītikārehi ṭhapitāti. Dasamaṃ.
Ādittavaggo pañcamo.