- 13913 S. Post Oak Rd, Houston TX 77045
- Phone: (281) 838-0535. Fax: (832) 550-2889
- Abbot: Tỳ khưu Giác Đẳng
- Email: phapluan@gmail.com
- Website: chuaphapluan.com
- View Map
Lớp Phật Pháp Buddhadhamma
Giáo trình TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA
Bài học ngày 25.6.2021
ĐÃ TIN TƯỞNG THÌ LUÔN PHẤN ĐẤU
Kinh Lòng Tin (Saddhāsuttaṃ)
CHƯƠNG I. TƯƠNG ƯNG CHƯ THIÊN, PHẨM QUẦN TIÊN (S.i,25)
Ekaṃ samayaṃ Bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme.
1) Một thời, Thế Tôn trú ở Sāvatthī (Xá-vệ), Jetavana (Thắng Lâm) tại vườn ông Anāthapiṇḍika (Cấp Cô Ðộc).
Atha kho sambahulā satullapakāyikā devatāyo abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇā kevalakappaṃ jetavanaṃ obhāsetvā yena Bhagavā tenupasaṅkamiṃsu upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhaṃsu.
2) Rồi rất nhiều quần tiên Satullapa Kāyikā, khi đêm đã gần tàn, với dung sắc thù thắng chói sáng toàn vùng Jetavana, đi đến Thế Tôn, sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi đứng một bên.
Ekamantaṃ ṭhitā kho ekā devatā bhagavato santike imaṃ gāthaṃ abhāsi :
3) Ðứng một bên, một vị Thiên nói lên bài kệ này trước mặt Thế Tôn:
''Saddhā dutiyā purisassa hoti,
No ce assaddhiyaṃ avatiṭṭhati.
Yaso ca kittī ca tatvassa hoti,
Saggañca so gacchati sarīraṃ vihāyāti..
Tín là người thứ hai,
Là bạn của loài Người,
Nếu không trú bất tín,
Ðược danh dự, xưng tán,
Sau khi bỏ thân này,
Ðược sanh lên Thiên giới.
Bản hiệu đính:
Tín là bạn đồng hành
Nếu không thiếu lòng tin
Được ca ngợi, danh xưng
Mệnh chung sanh thiên giới.
Atha kho aparā devatā bhagavato santike imā gāthāyo abhāsi :
4) Một vị thiên khác nói lên bài kệ nầy
''Kodhaṃ jahe vippajaheyya mānaṃ,
Saṃyojanaṃ sabbamatikkameyya.
Taṃ nāmarūpasmimasajjamānaṃ,
Akiñcanaṃ nānupatanti saṅgāti..
Hãy từ bỏ phẫn nộ,
Hãy nhiếp phục kiêu mạn,
Hãy vượt qua tất cả
Mọi kiết sử trói buộc.
Chớ có quá chấp trước,
Ðối với danh sắc ấy.
Tham không thể đến được,
Với ai không có gì.
Bản hiệu đính:
Bỏ phẫn nộ, kiêu mạn
Vượt thoát mọi buộc ràng
Không thủ đắc không khổ
Khi chẳng luyến danh sắc.
''Pamādamanuyuñjanti , bālā dummedhino janā.
Appamādañca medhāvī, dhanaṃ seṭṭhaṃva rakkhati..
''Mā pamādamanuyuñjetha, mā kāmarati santhavaṃ.
Appamatto hi jhāyanto, pappoti paramaṃ sukhantntti..
Kẻ ngu không trí tuệ,
Mới đam mê, phóng dật,
Kẻ trí không phóng dật,
Như giữ tài vật quý.
Chớ đam mê, phóng dật,
Chớ đắm say ái dục,
Thiền tư, không phóng dật,
Ðạt được tối thắng lạc.
Bản hiệu đính:
[một vị thiên khác]
Người ngu thiếu trí tuệ
Nên thường sống buông thả
Bậc trí luôn nghiêm phòng
Như người giàu giữ của.
Đừng sống với giải đãi
Đừng mê đắm dục lạc
Người tinh cần thiền định
Đạt tối thượng an lạc.
Saddhā dutiyā purisassa hoti: Đức tin là “một nữa kia” của mình. Nói cách khác đối với người tu thì đức tin là bạn đời, bạn đồng hành.
Pamādamanuyuñjanti, bālā dummedhino janā: Người ngu do thiếu trí nên thường sống lơ đễnh buông thả.
Appamādañca medhāvī, dhanaṃ seṭṭhaṃva rakkhati: Người trí thì luôn tinh cần nghiêm phòng như người giàu biết gìn giữ tài sản.
Tất cả kệ ngôn đều được nói bởi chư thiên. Nhưng hai kệ ngôn sau cùng là những lời đã được Đức Phật dạy và vị thiên ghi nhớ rồi lập lại. Tuy hai kệ ngôn sau cùng không nói về tín tâm nhưng là một mô tả về sự phấn đấu tích cực biểu hiện của niềm tin kiên cố. (Hai kệ ngôn nầy cũng được tìm thấy trong Kinh Pháp Cú, phầm Không Phóng Dật, câu 26, 27)
Dịch giả: Hoà Thượng Thích Minh Châu
Biên soạn giáo trình: Tỳ kheo Giác Đẳng
-ooOoo-
6. Saddhāsuttaṃ [Mūla]
36. Ekaṃ samayaṃ Bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme. Atha kho sambahulā satullapakāyikā devatāyo abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇā kevalakappaṃ jetavanaṃ obhāsetvā yena Bhagavā tenupasaṅkamiṃsu upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhaṃsu. Ekamantaṃ ṭhitā kho ekā devatā bhagavato santike imaṃ gāthaṃ abhāsi :
''Saddhā dutiyā purisassa hoti,
No ce assaddhiyaṃ avatiṭṭhati.
Yaso ca kittī ca tatvassa hoti,
Saggañca so gacchati sarīraṃ vihāyāti.. Atha kho aparā devatā bhagavato santike imā gāthāyo abhāsi :
''Kodhaṃ jahe vippajaheyya mānaṃ,
Saṃyojanaṃ sabbamatikkameyya.
Taṃ nāmarūpasmimasajjamānaṃ,
Akiñcanaṃ nānupatanti saṅgāti..
''Pamādamanuyuñjanti , bālā dummedhino janā.
Appamādañca medhāvī, dhanaṃ seṭṭhaṃva rakkhati..
''Mā pamādamanuyuñjetha, mā kāmarati santhavaṃ.
Appamatto hi jhāyanto, pappoti paramaṃ sukhantntti..
6. Saddhāsuttavaṇṇanā [Aṭṭhakathā]
36. Chaṭṭhe saddhā dutiyā purisassa hotīti purisassa devaloke manussaloke ceva nibbānañca gacchantassa saddhā dutiyā hoti, sahāyakiccaṃ sādheti. No ce assaddhiyaṃ avatiṭṭhatīti yadi assaddhiyaṃ na tiṭṭhati. Yasoti parivāro. Kittīti vaṇṇabhaṇanaṃ. Tatvassa hotīti tato assa hoti. Nānupatanti saṅgāti rāgasaṅgādayo pañca saṅgā na anupatanti. Pamādamanuyuñjantīti ye pamādaṃ karonti nibbattenti, te taṃ anuyuñjanti nāma. Dhanaṃ seṭṭhaṃva rakkhatīti muttāmaṇisārādiuttamadhanaṃ viya rakkhati. Jhāyantoti lakkhaṇūpanijjhānena ca ārammaṇūpanijjhānena ca jhāyanto. Tattha lakkhaṇūpanijjhānaṃ nāma vipassanāmaggaphalāni. Vipassanā hi tīṇi lakkhaṇāni upanijjhāyatīti lakkhaṇūpanijjhānaṃ. Maggo vipassanāya āgatakiccaṃ sādhetīti lakkhaṇūpanijjhānaṃ. Phalaṃ tathalakkhaṇaṃ nirodhasaccaṃ upanijjhāyatīti lakkhaṇūpanijjhānaṃ. Aṭṭha samāpattiyo pana kasiṇārammaṇassa upanijjhāyanato ārammaṇūpanijjhānanti veditabbā. Paramaṃ nāma arahattasukhaṃ adhippetanti. Chaṭṭhaṃ.