- 13913 S. Post Oak Rd, Houston TX 77045
- Phone: (281) 838-0535. Fax: (832) 550-2889
- Abbot: Tỳ khưu Giác Đẳng
- Email: phapluan@gmail.com
- Website: chuaphapluan.com
- View Map
Lớp Phật Pháp Buddhadhamma
Giáo trình TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA
Bài học ngày 13.7.2021
CÂU TRẢ LỜI LỚN CHO CÂU HỎI NHỎ
Kinh Đồ Ăn (Annasuttaṃ)
CHƯƠNG I. TƯƠNG ƯNG CHƯ THIÊN, PHẨM THIÊU CHÁY (S.i,32)
Đức Phật dạy có bốn dưỡng tố hay thức ăn cho sự sống. Đoàn thực thực phẩm như cơm, bánh nuôi thân; xúc thực là sự xúc tác của căn, cảnh và thức tạo nên cảm thọ; tư niệm thực là sở hành tạo tác nuôi dưỡng sự tồn tại của kiếp trầm luân; thức thực là tác động của tâm thức đối với danh sắc. Trong bài kệ nầy vị thiên nêu lên câu hỏi tầm thường về hưởng thụ ẩm thực. Đức Thế Tôn trả lời bằng kệ ngôn nói về tư niệm thực hiền thiện. Câu trả lời thoạt nghe như không liên quan tới câu hỏi nhưng kỳ thực là một cái nhìn cao rộng của bậc Đại Giác.
Evaṃ me sutaṃ :
Như vầy tôi nghe.
ekaṃ samayaṃ Bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme. Atha kho aññatarā devatā abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇā kevalakappaṃ jetavanaṃ obhāsetvā yena Bhagavā tenupasaṅkami upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi.
Một thời Thế Tôn ở Sāvatthī (Xá-vệ), Jetavana (Thắng Lâm), tại vườn ông Anāthapiṇḍika (Cấp Cô Ðộc). Rồi một vị Thiên, sau khi đêm đã gần mãn, với dung sắc thù thắng chói sáng toàn vùng Jetavana, đi đến Thế Tôn; sau khi đến, đảnh lễ Thế Tôn rồi đứng một bên.
Ekamantaṃ ṭhitā kho sā devatā bhagavato santike imā gāthāyo abhāsi :
Ðứng một bên, vị Thiên ấy nói lên bài kệ này trước mặt Thế Tôn:
(Vị Thiên)
''Annamevābhinandanti, ubhaye devamānusā.
Atha ko nāma so yakkho, yaṃ annaṃ nābhinandatīti..
''Trời, Người, cả hai loài,
Ðều ưa thích ăn uống,
Vị Dạ-xoa tên gì,
Lại không thích ăn uống?
Bản hiệu đính:
''Chư thiên và nhân loại,
Đều thích thú ẩm thực,
Thần thánh nào ở đời,
Lại không thích ăn uống?
(Thế Tôn)
''Ye naṃ dadanti saddhāya, vippasannena cetasā.
Tameva annaṃ bhajati, asmiṃ loke paramhi ca..
''Tasmā vineyya maccheraṃ, dajjā dānaṃ malābhibhū.
Puññāni paralokasmiṃ, patiṭṭhā honti pāṇinanti..
''Ai cho với lòng tin,
Với tâm tư thanh tịnh,
Ðược phần món ăn ấy,
Ðời này và đời sau.
''Vậy hãy ngừa xan tham,
Bố thí, nhiếp cấu uế,
Hữu tình vững an trú,
Công đức trong đời sau.
Bản hiệu đính:
''Ai cho với niềm tin,
Với tâm tư trong sáng,
Được hưởng phần thọ thực,
Đời nầy và đời sau.
''Hãy từ bỏ keo kiết,
Bố thí, nhiếp cấu uế,
Phước là chỗ nương tựa,
Cho chúng sanh đời sau.
Tasmā vineyya maccheraṁ, dajjā dānaṁ malābhibhū = (bố thí được hiểu là) từ bỏ bỏn sẻn, vượt qua uế nhiễm của phiền não.
patiṭṭhā = nâng đỡ, làm chỗ nương cũng là một trong những định nghĩa của chữ puññā (phước báu)
Yakkha thường đọc âm và dạ xoa được hiểu như quỹ dữ. Trong kinh Phạm ngữ Yakkha thường chỉ cho những phi nhân có uy lực lớn. Ngay cả thiên chủ Đế Thích đôi lúc cũng được gọi là yakkha. Từ ngữ nầy trong ngôn ngữ của chư thiên chỉ cho ‘bậc kiệt xuất”.
Dịch giả: Hoà Thượng Thích Minh Châu
Biên soạn Giáo trình: Tỳ kheo Giác Đẳng
-ooOoo-
3. Annasuttaṃ [Mūla]
43. ''Annamevābhinandanti, ubhaye devamānusā.
Atha ko nāma so yakkho, yaṃ annaṃ nābhinandatīti..
''Ye naṃ dadanti saddhāya, vippasannena cetasā.
Tameva annaṃ bhajati, asmiṃ loke paramhi ca..
''Tasmā vineyya maccheraṃ, dajjā dānaṃ malābhibhū.
Puññāni paralokasmiṃ, patiṭṭhā honti pāṇinanti..
3. Annasuttavaṇṇanā [Aṭṭhakathā]
43. Tatiye abhinandantīti patthenti. Bhajatīti upagacchati, cittagahapatisīvalittherādike viya pacchato anubandhati. Tasmāti yasmā idhaloke paraloke ca annadāyakameva anugacchati, tasmā. Sesaṃ uttānamevāti. Tatiyaṃ.