- 13913 S. Post Oak Rd, Houston TX 77045
- Phone: (281) 838-0535. Fax: (832) 550-2889
- Abbot: Tỳ khưu Giác Đẳng
- Email: phapluan@gmail.com
- Website: chuaphapluan.com
- View Map
Lớp Phật Pháp Buddhadhamma
Môn học: THẮNG PHÁP PHỔ THÔNG
THẮNG PHÁP TẬP YẾU (ABHIDHAMMATTHASAṄGAHA)
Bài 97. Tổng Hợp Các Phân Loại Bất Thiện-THẬP TRIỀN (Dasasaṃyojanāni)
Dasa saṃyojanāni: (1) kāmarāgasaṃyojanaṃ; (2) rūparāga
saṃyojanaṃ; (3) arūparāgasaṃyojanaṃ; (4) paṭighasaṃyojanaṃ; (5)
mānasaṃyojanaṃ; (6) diṭṭhisaṃyojanaṃ; (7) sīlabbataparāmāsa
saṃyojanaṃ; (8) vicikicchāsaṃyojanaṃ; (9) uddhaccasaṃyojanaṃ; (10)
avijjāsaṃyojanaṃ, suttante.
Aparāni dasa saṃyojanāni: (1) kāmarāgasaṃyojanaṃ; (2)
bhavarāgasaṃyojanaṃ; (3) paṭighasaṃyojanaṃ; (4) mānasaṃyojanaṃ;
(5) diṭṭhisaṃyojanaṃ; (6) sīlabbataparāmāsasaṃyojanaṃ; (7)
vicikkicchāsaṃyojanaṃ; (8) issāsaṃyojanaṃ; (9) macchariya
saṃyojanaṃ; (10) avijjāsaṃyojanaṃ, abhidhamme.
Có mười pháp triền khác chỉ có trong Thắng Pháp Tạng: (1) dục ái; (2) hữu ái; (3) sân hận; (4) mạn; (5) tà kiến; (6) giới cấm thủ; (7) nghi hoặc; (8) tật đố; (9) xan lận (10) vô minh.
Chú thích
Chữ “saṃyojana” thường được dịch là “triền” hay “kiết sử” chỉ cho những pháp cột trói chúng sanh như những gông cùm, xiềng xích cột trói tù nhân. Chính những pháp này khiến chúng sanh không thể tự tại, an lạc thật sự. Đối lập với ý nghĩa này là sự giải thoát.
Có hai bản liệt kê pháp kiết sử. Một là bản liệt kê tìm thấy trong cả hai Kinh Tạng và Thắng Pháp Tạng. Bản liệt kê này tương thích với những kiết sử được đoạn diệt hay làm giảm nhẹ bởi bốn đạo (magga), tức tuệ giác khi đắc đạo. Những kiết sử trong bản liệt kê này hàm ý những pháp triền trong phạm trù trầm luân sanh tử.
Bản liệt kê thứ hai chỉ có riêng trong Thắng Pháp Tạng gồm những pháp xiềng xích chúng sanh trong cuộc sống hằng ngày.
Ý nghĩa của mười pháp kiết sử trong bản liệt kê chung của Kinh Tạng và Thắng Pháp Tạng được định nghĩa như sau:
Bản liệt kê thập triền dưới đây chỉ có riêng trong Thắng Pháp Tạng:
Có những pháp trùng lập và sai biệt giữa hai bản liệt kê, nhưng nên hiểu bản thứ nhất tương thích với những gì mà tuệ giác của bốn đạo giảm thiểu hay đoạn tận nằm trong phạm trù lớn là sự cột trói trong cuộc trầm luân, đối lập với phạm trù giải thoát của các bậc thánh và niết bàn. Mười kiết sử hay thập triền này được chia làm hai là:
Thập kiết sử theo bản liệt kê thứ nhất tương thích với sự giác ngộ, giải thoát của bốn đạo quả. Sơ đạo tận diệt thân kiến, nghi hoặc, giới cấm thủ. Nhị đạo giảm thiểu dục ái và sân. Tam đạo tận diệt dục ái và sân. Tứ đạo tận diệt sắc ái, vô sắc ái, mạn chấp, phóng dật và vô minh.
Pháp bản thể của thập triền trong bản liệt kê II (chỉ có trong Thắng Pháp Tạng) được ghi nhận như sau:
Tỳ khưu Giác Đẳng dịch và biên soạn.