Môn học: PĀLI PHÁP CÚ | XXVI. Phẩm Bà La Môn (Brahmaṇavagga) _ Kệ số 6 (dhp 388)

Sunday, 05/01/2025, 09:15 GMT+7

Lớp Phật Pháp Buddhadhamma

Môn học: PĀLI PHÁP CÚ

Bài học chủ nhật 22.12.2024

XXVI

Phẩm Bà La Môn

(Brahmaṇavagga)

XXVI. Phẩm Bà La Môn_Kệ số 6 (dhp 388)

Chánh văn:

6. Bāhitapāpo’ ti brāhmaṇo

samacariyā samaṇo’ ti vuccati

pabbājayamattano malaṃ

tasmā pabbajito’ ti vuccati.

(dhp 388)

Thích văn:

Bāhitapāpo’ ti [hợp âm bāhitapāpo iti].

Bāhitapāpo [chủ cách, số ít, nam tính, tính từ hợp thể bāhitapāpa (bāhita + pāpa + a)] có ác được tránh xa; người đã tránh xa ác pháp.

Iti [bất biến từ] rằng là.

Brāhmaṇo [chủ cách, số ít, nam tính, danh từ brāhmaṇa] vị bà la môn, vị phạm chí.

Samacariyā [chủ cách, số ít, nữ tính, danh từ hợp thể samacariyā (sama + cariyā)] người có hạnh an tịnh, bậc tịnh hạnh.

Samaṇo’ ti [hợp âm samaṇo iti]

Samaṇo [chủ cách, số ít, nam tính, danh từ samaṇa] vị sa môn, bậc an tịnh.

Vuccati [động từ thụ động thể, hiện tại, parassapada, ngôi III, số ít, “vac + ya + ti”] được gọi.

Pabbājayamattano [hợp âm pabbājayaṃ attano].

Pabbājayaṃ [chủ cách, số ít, nam tính, tính từ pabbājayanta (hiện tại phân từ của động từ pabbājayati] đang tẩn xuất, đang xua đuổi.

Attano [sở thuộc cách, số ít, nam tính, danh từ biệt ngữ atta] của mình, của bản thân.

Malaṃ [đối cách, số ít, trung tính, danh từ mala] bụi bậm, bụi bẩn, sự cấu uế.

Tasmā [xuất xứ cách, số ít, trung tính, chỉ thị đại từ ta. Dùng như một trạng từ] do đó, bởi thế.

Pabbajito’ ti [hợp âm pabbajito iti].

Pabbajito [chủ cách, số ít, nam tính, danh từ pabbajita] vị xuất gia, vị tu sĩ.

Việt văn:

6. Dứt ác, gọi Phạm chí

tịnh hạnh, gọi sa môn

tự trút bỏ cấu uế

nên gọi bậc xuất gia.

(pc 388)

Chuyển văn:

6. Bāhitapāpo brāhmaṇo iti vuccati, samacariyā samaṇo iti vuccati attano malaṃ pabbājayaṃ tasmā pabbajito iti vuccati.

Vị đã bài trừ ác pháp, được gọi là bà la môn; Vị đã an tịnh sở hành, được gọi là Sa môn; vị trút bỏ cấu uế tự thân nên gọi là bậc xuất gia.

Duyên sự:

Bài kệ này, đức Phật thuyết khi Ngài trú ở Jetavanavihāra, gần thành Sāvatthi, vì chuyện một tu sĩ bà la môn nọ.

Có vị bà la môn kia xuất gia tu theo ngoại giáo. Ông ta nghĩ: “Sa môn Gotama gọi các đệ tử của mình là những vị xuất gia; Ta là vị tu sĩ, cũng đáng gọi ta như vậy”. Nghĩ rồi, ông ta đến viếng thăm đức Phật và nói vấn đề ấy. Đức Phật phán rằng: “Ta không gọi bậc xuất gia chỉ với hình thức ấy, mà gọi là bậc xuất gia do các trút bỏ những phiền não cấu uế”. Nói xong, đức Phật thuyết lên bài kệ: Bāhitapāpo’ ti brāhmaṇo…v.v…tasmā pabbajito’ ti vuccati’ ti.

Dứt kệ ngôn, vị tu sĩ bà la môn ấy đã trú vào quả vị Tu đà hườn.

Lý giải:

Theo thế thường, người ta gọi vị bà la môn, vì người ấy thuộc giai cấp bà la môn.

Người ta gọi vị sa môn, vì người ấy không thuộc gia cấp nào trong bốn giai cấp xã hội, hay là người không có giai cấp.

Người ta gọi vị xuất gia, vì người ấy trút bỏ phận sự cư sĩ, bỏ nhà sống không nhà.

Nhưng ở đây, nhân khi vị tu sĩ bà la môn hỏi đức Phật về ông ta đã xuất gia có đáng để gọi là vị xuất gia không, đức Phật đã minh định ý nghĩa bà la môn, sa môn và vị xuất gia một cách chính danh.

Đích thực là bà la môn (brāhmaṇo’ ti) là người đã bài trừ ác pháp (pāpehi bāheti); còn gọi là bà la môn chỉ vì người đó thuộc giai cấp bà la môn, ấy là danh xưng rỗng tuếch.

Đích thực là sa môn (samaṇo’ ti) là người an tịnh thân hành, an tịnh khẩu hành, anh tịnh ý hành, an tịnh các bất thiện hạnh (akusalāni sameti); Còn gọi là sa môn chỉ vì người ấy bỏ bốn giai cấp xã hội, không thuộc gia cấp nào, đó là danh từ xưng gọi cho biết người ấy là ai thôi.

Đích thực là xuất gia (pabbajito’ ti) là người đã trút bỏ sự cấu uế nội tâm, như những phiền não tham, sân, si (yo attano rāgādīnaṃ pabbājayanto carati so pabbajito’ ti vuccati); còn gọi người xuất gia chỉ vì người ấy trút bỏ phận sự gia đình, bỏ nhà sống không nhà, đó chỉ là hình thức xuất gia thôi.

Những ý nghĩa đích thực mà đức Phật đã minh định, đáng để suy ngẫm và thực hành cho xứng danh./.

Tỳ kheo Tuệ Siêu biên soạn.