- 13913 S. Post Oak Rd, Houston TX 77045
- Phone: (281) 838-0535. Fax: (832) 550-2889
- Abbot: Tỳ khưu Giác Đẳng
- Email: phapluan@gmail.com
- Website: chuaphapluan.com
- View Map
Lớp Phật Pháp Buddhadhamma
Môn học: PĀLI PHÁP CÚ
Bài học ngày 20.4.2023
X
PHẨM HÌNH CỤ
(Daṇḍavagga)
X. Phẩm Hình Cụ _ Kệ số 3 và 4 (dhp 131_132)
Duyên sự:
Hai bài kệ nầy đức Phật thuyết khi Ngài trú ở Jetavana thành Sāvatthi, do câu chuyện nhóm thiếu niên.
Một ngày nọ, buổi sáng đức Phật đi vào thành Sāvatthi để khất thực. Trên đường đi đức Phật nhìn thấy đám thiếu niên đang dùng gậy gộc đập một con rắn hổ Ngài dừng chân và hỏi chúng sao lại đập con rắn. Chúng đáp: vì sợ nó cắn. Đức Thế Tôn khuyên dạy bọn trẻ: “chúng sanh đều muốn an lạc, các con cũng cầu an lạc mà lại đập con rắn để tìm sự bình an cho mình, làm như thế các con sẽ không được an lạc đâu”. Rồi đức Phật nói lên hai bài kệ: “Sukhakāmāni bhūtāni … pecca so na labhate sukhaṃ. Sukhakāmāni bhūtāni … pecca so labhate sukhan ’ti”.
*
Chánh văn:
Sukhakāmāni bhūtāni
yo daṇḍena vihiṃsati
attano sukhamesāno
pecca so na labhate sukhaṃ.
(dhp 131)
Sukhakāmāni bhūtāni
yo daṇḍena na hiṃsati
attano sukhamesāno
pecca so labhate sukhaṃ.
(dhp 132)
*
Thích văn:
sukhakāmāni [đối cách số nhiều trung tính của hợp thể tính từ sukhakāma (sukha + kāma)] muốn hạnh phúc, cầu an lạc.
bhūtāni [đối cách số nhiều của danh từ trung tính bhūta] sự hình thành; chúng sanh, sinh vật.
yo [chủ cách số ít nam tính của quan hệ đại từ ya] ai, người nào.
daṇḍena [sở dụng cách số ít của danh từ nam tính daṇḍa] hình phạt; hình cụ, gậy gộc, đao trượng.
vihiṃsati [động từ tiến hành cách ngôi III số ít _ “vi + căn hiṃs + a”] làm hại, hãm hại, gây tổn thương, đả thương.
attano [chỉ định cách số ít của danh từ nam tính biệt ngữ atta] cho mình, cho bản thân, cho ta.
sukhamesāno [hợp âm sukhaṃ esāno]
sukhaṃ [đối cách số ít của danh từ trung tính sukha] sự an lạc, sự an vui, hạnh phúc.
esāno [chủ cách số ít nam tính của hiện tại phân từ esāna, hình thức giản lược của esamāna (động từ esati)] đang tìm kiếm, đang tầm cầu.
pecca [bất biến quá khứ phân từ, hình thức đặc biệt (pa + căn i)] sau khi chết, đến đời sau, sau đây.
so [chủ cách số ít nam tính của chỉ thị đại từ “ta”] nó, người ấy.
labhate [động từ tiến hành cách ngôi III số ít, hình thức attanopada. (căn labh + a)] có được, đắc được, đạt được.
hiṃsati [động từ tiến hành cách ngôi III số ít _ (căn hiṃs + a)] làm hại, hãm hại.
*
Việt văn:
Chúng sanh cầu an lạc
ai dùng trượng hại người
tìm am lạc cho mình
đời sau không được lạc.
(pc 131)
Chúng sanh cầu an lạc
không dùng trượng hại người
tìm an lạc cho mình
đời sau tất được lạc.
(pc 132)
*
Chuyển văn:
Yo attano sukhaṃ esāno sukhakāmāni bhūtāni daṇḍena vihiṃsati so pecca sukhaṃ na labhate.
Yo attano sukhaṃ esāno sukhakāmāni bhūtāni daṇḍena na hiṃsati so pecca sukhaṃ labhate.
Người nào tìm an vui cho mình mà dùng gậy trượng hại chúng sanh_cũng cầu an lạc, thì người ấy sau đó không được an vui.
Người nào tìm an vui cho mình mà không dùng gậy trượng hại chúng sanh_cũng cầu an lạc, thì người ấy sau đó được an vui.
*
Lý giải:
Tất cả chúng sanh ai cũng mong cầu hạnh phúc yên vui, do đó thật là vô lý nếu mình gieo đau khổ cho người khác để tìm hạnh phúc cho mình !!!
Người mà muốn tìm an vui cho bản thân lại làm hại kẻ khác thì không bao giờ được an vui, đó là tất nhiên. Bởi gieo gió phải gặt bão, mình gây đau khổ cho người thì mình phải lãnh chịu đau khổ thôi.
Muốn tìm hạnh phúc cho mình thì đừng tạo đau khổ cho chúng sanh khác, hoặc muốn tìm hạnh phúc cho mình thì nên ban hạnh phúc cho chúng sanh khác, hay tạo thiện nghiệp để gặt hái quả lành về sau.
Tỳ khưu Tuệ Siêu biên soạn