Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ || LIỆU TOAN HAY DỆT MỘNG? - Kinh Suy Diễn (Maññamānasuttaṃ)

Sunday, 02/06/2024, 05:12 GMT+7

Lớp Phật Pháp Buddhadhamma

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA

Bài học ngày 1.6.2024

LIỆU TOAN HAY DỆT MỘNG?

Kinh Suy Diễn (Maññamānasuttaṃ)

Tập III – Uẩn

Chương I. Tương Ưng Uẩn-Phần II-Phẩm A-La-Hán (S,iii,64)

Sống trong cuộc đời mấy ai không nghĩ về tương lai. Một sự thật phải nhìn nhận là chúng ta thật không biết rõ ngày mai ra sao. Đối với hành giả, những suy diễn về sắc uẩn, thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn sẽ thế nào ở tương lai chỉ là dệt mộng. Càng nghĩ mình thế này, không là thế kia thì tất cả chỉ là hư cấu. Phải có cái nhìn thực tiễn mới nhận ra giá trị của chánh niệm: thở vô biết rõ đang thở vô, thở ra biết rõ đang thở ra. Đó là sự phân định rõ thực và mộng.

Kinh văn

Sāvatthinidānaṃ.

Atha kho aññataro bhikkhu …pe… ekamantaṃ nisinno kho so bhikkhu bhagavantaṃ etadavoca: “sādhu me, bhante, bhagavā saṅkhittena dhammaṃ desetu …pe… ātāpī pahitatto vihareyyan”ti.

Tôi được nghe như vầy,

Một thuở, Đức Thế Tôn ngự ở Sāvatthi (Xá-vệ), Jetavana (Kỳ-đà Lâm), ngôi già lam của ông Anāthapiṇḍika (Cấp Cô Ðộc) (dâng cúng).

Bấy giờ, có một vị tỳ khưu đi đến đảnh lễ Đức Thế Tôn rồi ngồi xuống một bên. Vì tỳ khưu ấy bạch rằng:

—Bạch Đức Thế Tôn, tốt lành thay Đức Thế Tôn thuyết pháp cô đọng súc tích cho con! Sau khi nghe thuyết pháp, con sẽ sống một mình, tịnh cư, nhiệt tâm, tinh cần, không xao lãng.

“Maññamāno kho, bhikkhu, baddho mārassa; amaññamāno mutto pāpimato”ti.

“Aññātaṃ, bhagavā, aññātaṃ, sugatā”ti.

—Này Tỳ khưu, người suy diễn bị trói buộc bởi Ác ma; người không suy diễn giải thoát khỏi Ác ma.

—Bạch Đức Thế Tôn, con đã hiểu. Bạch Thiện Thệ, con đã hiểu.

“Yathā kathaṃ pana tvaṃ, bhikkhu, mayā saṅkhittena bhāsitassa vitthārena atthaṃ ājānāsī”ti?

“Rūpaṃ kho, bhante, maññamāno baddho mārassa; amaññamāno mutto pāpimato. Vedanaṃ … saññaṃ … saṅkhāre … viññāṇaṃ maññamāno baddho mārassa; amaññamāno mutto pāpimato.

Imassa khvāhaṃ, bhante, bhagavatā saṅkhittena bhāsitassa evaṃ vitthārena atthaṃ ājānāmī”ti.

—Này Tỳ khưu, Thầy hiểu ý nghĩa một cách rộng rãi điều Ta nói một cách ngắn gọn như thế nào?

—Bạch Đức Thế Tôn, ai suy diễn sắc bị trói buộc bởi Ác ma; ai không suy diễn sắc giải thoát khỏi Ác ma. Ai suy diễn thọ bị trói buộc bởi Ác ma; ai không suy diễn thọ giải thoát khỏi Ác ma. Ai suy diễn tưởng bị trói buộc bởi Ác ma; ai không suy diễn tưởng giải thoát khỏi Ác ma. Ai suy diễn hành bị trói buộc bởi Ác ma; ai không suy diễn hành giải thoát khỏi Ác ma. Ai suy diễn thức bị trói buộc bởi Ác ma; ai không suy diễn thức giải thoát khỏi Ác ma.

Bạch Thế Tôn, với lời nói cô đọng của Đức Thế Tôn, con hiểu ý nghĩa một cách rộng rãi như vậy.

“Sādhu sādhu, bhikkhu. Sādhu kho tvaṃ, bhikkhu, mayā saṅkhittena bhāsitassa vitthārena atthaṃ ājānāsi.

Rūpaṃ kho, bhikkhu, maññamāno baddho mārassa; amaññamāno mutto pāpimato. Vedanaṃ … saññaṃ … saṅkhāre … viññāṇaṃ maññamāno baddho mārassa; amaññamāno mutto pāpimato.

—Tốt lắm, tốt lắm, này Tỳ khưu với lời nói cô đọng của Ta, Thầy đã hiểu ý nghĩa một cách rộng rãi.

Ai suy diễn sắc bị trói buộc bởi Ác ma; ai không suy diễn sắc giải thoát khỏi Ác ma. Ai suy diễn thọ bị trói buộc bởi Ác ma; ai không suy diễn thọ giải thoát khỏi Ác ma. Ai suy diễn tưởng bị trói buộc bởi Ác ma; ai không suy diễn tưởng giải thoát khỏi Ác ma. Ai suy diễn hành bị trói buộc bởi Ác ma; ai không suy diễn hành giải thoát khỏi Ác ma. Ai suy diễn thức bị trói buộc bởi Ác ma; ai không suy diễn thức giải thoát khỏi Ác ma.

Này Tỳ khưu, như vậy với lời nói cô đọng này của Ta, Thầy đã hiểu một cách rộng rãi.

Imassa kho, bhikkhu, mayā saṅkhittena bhāsitassa evaṃ vitthārena attho daṭṭhabbo”ti …pe…

aññataro ca pana so bhikkhu arahataṃ ahosīti.

Rồi vị tỳ khưu ấy, sau khi hoan hỷ tín thọ lời dạy của Đức Thế Tôn, từ chỗ ngồi đứng dậy, thân phía phải hướng về Ngài rồi ra đi.

Và vị tỳ khưu ấy sống một mình, tịnh cư, nhiệt tâm, tinh cần, không xao lãng, không bao lâu chứng được mục đích mà một thiện gia nam tử chân chánh xuất gia, từ bỏ thế tục, sống không gia đình hướng đến là vô thượng cứu cánh phạm hạnh. Vị ấy ngay trong hiện tại, tự mình với thắng trí, chứng ngộ, chứng đạt và an trú. Vị ấy biết: “Sanh đã tận, phạm hạnh đã thành, những việc nên làm đã làm, không còn trở lui trạng thái này nữa”.

Vị tỳ khưu ấy đã trở thành một trong những vị vô sanh ứng cúng.

 

 

Chú Thích

Chữ “maññamāna” từ động từ “maññati” có nghĩa là tưởng tượng, ảo tưởng về điều gì đó. Bản Anh ngữ của ngài Bodhi, dùng chữ “conceiving” nghĩa là thai nghén hay ấp ủ một điều gì đó. Bản dịch của Hoà thượng Thích Minh Châu dùng chữ “suy tưởng”. Bản dịch này dùng chữ “suy diễn” chỉ cho toan tính năm uẩn sẽ như thế này, đừng như thế kia. Sự suy diễn như vậy vốn không thực tế mà phần lớn dựa trên ảo tưởng.

Tỳ khưu Giác Đẳng soạn dịch.

2. Maññamānasuttaṃ

64. Sāvatthinidānaṃ.

Atha kho aññataro bhikkhu …pe… ekamantaṃ nisinno kho so bhikkhu bhagavantaṃ etadavoca: “sādhu me, bhante, bhagavā saṅkhittena dhammaṃ desetu …pe… ātāpī pahitatto vihareyyan”ti.

“Maññamāno kho, bhikkhu, baddho mārassa; amaññamāno mutto pāpimato”ti.

“Aññātaṃ, bhagavā, aññātaṃ, sugatā”ti.

“Yathā kathaṃ pana tvaṃ, bhikkhu, mayā saṅkhittena bhāsitassa vitthārena atthaṃ ājānāsī”ti?

“Rūpaṃ kho, bhante, maññamāno baddho mārassa; amaññamāno mutto pāpimato. Vedanaṃ … saññaṃ … saṅkhāre … viññāṇaṃ maññamāno baddho mārassa; amaññamāno mutto pāpimato.

Imassa khvāhaṃ, bhante, bhagavatā saṅkhittena bhāsitassa evaṃ vitthārena atthaṃ ājānāmī”ti.

“Sādhu sādhu, bhikkhu. Sādhu kho tvaṃ, bhikkhu, mayā saṅkhittena bhāsitassa vitthārena atthaṃ ājānāsi.

Rūpaṃ kho, bhikkhu, maññamāno baddho mārassa; amaññamāno mutto pāpimato. Vedanaṃ … saññaṃ … saṅkhāre … viññāṇaṃ maññamāno baddho mārassa; amaññamāno mutto pāpimato.

Imassa kho, bhikkhu, mayā saṅkhittena bhāsitassa evaṃ vitthārena attho daṭṭhabbo”ti …pe…

aññataro ca pana so bhikkhu arahataṃ ahosīti.

Dutiyaṃ.