Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ || BUÔNG THẢ - Kinh Sống Giải Đãi (Pamādavihārīsuttaṃ)

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ || BUÔNG THẢ - Kinh Sống Giải Đãi (Pamādavihārīsuttaṃ)

Thứ sáu, 11/04/2025, 03:26 GMT+7

Lớp Phật Pháp Buddhadhamma

Môn học: TƯƠNG ƯNG BỘ – SAṂYUTTANIKĀYA

Bài học ngày 8.4.2025

BUÔNG THẢ

Kinh Sống Giải Đãi (Pamādavihārīsuttaṃ)

Chương XXXV. Tương Ưng Sáu Xứ – Phẩm Những Bộ Sáu (SN.35.97)

Đối với thân thể, hai trạng thái “khoẻ” và “bệnh” là những biểu hiện mang tánh tác động dây chuyền. Tâm thức cũng vậy. Tâm an tịnh và trí sáng suốt không phải tự nhiên mà có. Chính sự không ô nhiễm bởi phiền não là nền tảng cho khinh an và tuệ giác. Sự thanh tịnh này có được do sự khéo phòng hộ sáu căn khi tiếp xúc với sáu cảnh. Hiểu được yếu lý này là thấy được phương pháp tu tập dựa trên phương châm “thanh tịnh tâm ý”.

Kinh Văn

 97. “pamādavihāriñca vo, bhikkhave, desessāmi appamādavihāriñca. taṃ suṇātha. kathañca, bhikkhave, pamādavihārī hoti? cakkhundriyaṃ asaṃvutassa, bhikkhave, viharato cittaṃ byāsiñcati {byāsiccati (sī. syā. kaṃ.)} . cakkhuviññeyyesu rūpesu tassa byāsittacittassa pāmojjaṃ na hoti. pāmojje asati pīti na hoti. pītiyā asati passaddhi na hoti. passaddhiyā asati dukkhaṃ hoti. dukkhino cittaṃ na samādhiyati. asamāhite citte dhammā na pātubhavanti. dhammānaṃ apātubhāvā pamādavihārī tveva saṅkhaṃ gacchati ... pe ... jivhindriyaṃ asaṃvutassa, bhikkhave, viharato cittaṃ byāsiñcati jivhāviññeyyesu rasesu, tassa byāsittacittassa ... pe ... pamādavihārī tveva saṅkhaṃ gacchati ... pe ... manindriyaṃ asaṃvutassa, bhikkhave, viharato cittaṃ byāsiñcati manoviññeyyesu dhammesu, tassa byāsittacittassa pāmojjaṃ na hoti. pāmojje asati pīti na hoti. pītiyā asati passaddhi na hoti. passaddhiyā asati dukkhaṃ hoti. dukkhino cittaṃ na samādhiyati. asamāhite citte dhammā na pātubhavanti. dhammānaṃ apātubhāvā pamādavihārī tveva saṅkhaṃ gacchati. evaṃ kho, bhikkhave, pamādavihārī hoti.

 “kathañca, bhikkhave, appamādavihārī hoti? cakkhundriyaṃ saṃvutassa, bhikkhave, viharato cittaṃ na byāsiñcati cakkhuviññeyyesu rūpesu, tassa abyāsittacittassa pāmojjaṃ jāyati. pamuditassa pīti jāyati. pītimanassa kāyo passambhati. passaddhakāyo sukhaṃ viharati. sukhino cittaṃ samādhiyati. samāhite citte dhammā pātubhavanti. dhammānaṃ pātubhāvā appamādavihārī tveva saṅkhaṃ gacchati ... pe ... jivhindriyaṃ saṃvutassa, bhikkhave, viharato cittaṃ na byāsiñcati ... pe ... appamādavihārī tveva saṅkhaṃ gacchati. manindriyaṃ saṃvutassa, bhikkhave, viharato cittaṃ na byāsiñcati, manoviññeyyesu dhammesu, tassa abyāsittacittassa pāmojjaṃ jāyati. pamuditassa pīti jāyati. pītimanassa kāyo passambhati. passaddhakāyo sukhaṃ viharati. sukhino cittaṃ samādhiyati. samāhite citte dhammā pātubhavanti. dhammānaṃ pātubhāvā appamādavihārī tveva saṅkhaṃ gacchati. evaṃ kho, bhikkhave, appamādavihārī hotī”ti. catutthaṃ.

1. “Này chư Tỳ khưu, Ta sẽ giảng về người sống giải đãi và người sống tinh cần. Hãy lắng nghe...

2. “Và thế nào là người sống giải đãi, này chư Tỳ khưu? Người ấy sống không hộ trì căn mắt, tâm bị nhiễm ô bởi các sắc được nhận biết qua mắt. Khi tâm bị nhiễm ô thì không có hỷ. Không có hỷ thì không có lạc. Không có lạc thì không có tĩnh lặng. Không có tĩnh lặng thì người ấy sống trong khổ thọ. Tâm người đang khổ không thể định tĩnh. Khi tâm không định tĩnh, các pháp không hiển lộ rõ ràng. Vì các pháp không hiển lộ nên người ấy được gọi là 'người sống giải đãi'.

3. “Nếu người ấy sống không hộ trì căn tai, tâm bị nhiễm ô bởi các tiếng được nhận biết qua tai... Nếu sống không hộ trì ý căn, tâm bị nhiễm ô bởi các pháp trần được nhận biết qua ý... Vì các pháp không hiển lộ nên người ấy được gọi là 'người sống giải đãi'.

4. “Này chư Tỳ khưu, sống giải đãi là như vậy.

Sống Tinh Cần

5. “Và thế nào là người sống tinh cần, này chư Tỳ khưu? Người ấy sống có hộ trì căn mắt, tâm không bị nhiễm ô bởi các sắc được nhận biết qua mắt. Khi tâm không bị nhiễm ô, hỷ sanh khởi. Khi có hỷ, thì có lạc. Khi tâm được thấm nhuần bởi lạc, thân được tĩnh lặng. Người thân được tĩnh lặng cảm nhận hạnh phúc. Tâm người hạnh phúc thì trở nên định tĩnh. Khi tâm định tĩnh, các pháp hiển lộ rõ ràng. Vì các pháp hiển lộ nên người ấy được gọi là 'người sống tinh cần'.

6. “Nếu người ấy sống có hộ trì căn tai, tâm không bị nhiễm ô bởi các tiếng được nhận biết qua tai... Nếu người ấy sống có hộ trì ý căn, tâm không bị nhiễm ô bởi các pháp trần được nhận biết qua ý... Vì các pháp hiển lộ nên người ấy được gọi là 'người sống tinh cần'.

7. “Này chư Tỳ khưu, sống tinh cần là như vậy”.

Chú Thích

Khi tâm không được hộ trì, nên bị rưới đầy phiền não (byāsiñcati), dẫn đến không có hỷ, rồi không có lạc, cuối cùng sống trong khổ thọ. Trong trạng thái ấy, tâm không định và vì thế các pháp không hiện rõ, dù là thiền chỉ – thiền quán hay là tuệ tri ba đặc tướng (vô thường – khổ – vô ngã).

Chữ Byāsiñcati nghĩa là "bị rưới lên", "bị vẩy ướt". Sớ giải chú thích khi tâm "bị nhuốm màu bởi phiền não" (kilesatinta hutvā vattati), nghĩa là khi không hộ trì các căn, tâm bị các phiền não "tô màu", nhiễm ô và vận hành theo hướng bất thiện.

Giống như nước bẩn rơi vào tấm vải trắng, tâm bị "rưới" bởi các tham ái, sân hận, si mê — khiến mất đi sự trong sáng vốn có.

Cụm từ Dukkhaṁ viharati "sống trong đau khổ" chỉ tình trạng nội tâm sống trong khổ thọ liên tục, chứ không chỉ là một trạng thái khởi lên.

Cụm từ Dhammā na pātubhavanti “các pháp không hiển lộ” theo Sớ giải là nói đến các pháp thiền chỉ và thiền quán (samatha-vipassanā dhammā) không khởi sinh. Tuy nhiên, theo phân tích mở rộng của ngài Bodhi, điểm chính là đối với các pháp – tức nội căn và ngoại trần – không được thấy rõ dưới ba đặc tướng: vô thường, khổ, vô ngã.

Sớ Giải

97. catutthe asaṃvutassāti apihitassa na pidahitvā sañchāditvā ṭhapitassa. byāsiñcatīti viāsiñcati, kilesatintaṃ hutvā vattati. pāmojjanti dubbalapīti. pītīti balavapīti. passaddhīti darathapassaddhi. dhammā na pātubhavantīti samathavipassanādhammā na uppajjanti. imasmiṃ sutte puggalaṃ pucchitvā vibhajantena dhammena puggalo dassito.

Chú giải bài kinh số 97 – “Người sống giải đãi và tinh cần”

"catutthe asaṃvutassāti" – trong bài kinh thứ tư, “asaṃvutassa” có nghĩa là không được hộ trì, tức là mở toang ra, không được đóng lại hay che chắn, không được gìn giữ đúng cách.

"byāsiñcatīti" – nghĩa là bị nhiễm ô, bị vấy bẩn, tức là tâm trở nên đắm nhiễm bởi phiền não, bị khuấy động và dao động.

"pāmojjanti" – nghĩa là niềm vui yếu ớt, không đủ sức nâng tâm lên, tức là hỷ yếu, không sung mãn.

"pītīti" – nghĩa là hỷ mạnh, tức là một trạng thái hỷ mãnh liệt, hỷ sâu sắc và sung mãn.

"passaddhīti" – nghĩa là sự lắng dịu, cụ thể là sự lắng dịu của các chấn động trong thân (daratha-passaddhi), tức là khi thân không còn bị xao động bởi cảm thọ hay vọng tưởng.

"dhammā na pātubhavantīti" – nghĩa là các pháp không hiển lộ, tức là các pháp thuộc về thiền chỉ (samatha) và thiền quán (vipassanā) không khởi sinh.

"imasmiṃ sutte puggalaṃ pucchitvā vibhajantena dhammena puggalo dassito" – Trong bài kinh này, Đức Phật trình bày pháp bằng cách chia rõ ra hai loại người – tức là sau khi được hỏi về con người như thế nào là giải đãi, tinh cần, thì Ngài giải thích qua các đặc điểm của hai hạng người để làm rõ bản chất của pháp.

Bản dịch của Hoà thượng Thích Minh Châu

96. IV. Sống Phóng Dật (Pamàdavihàri) (S.iv,78)

1) Nhân duyên ở Sàvatthi...

2) -- Này các Tỷ-kheo, Ta sẽ thuyết cho các Ông về trú phóng dật và trú không phóng dật. Hãy lắng nghe.

3) Và này các Tỷ-kheo, thế nào là trú phóng dật?

4-6) Ai sống không nhiếp hộ nhãn căn, này các Tỷ-kheo, thời tâm người ấy bị nhiễm ô (vyàsincati) đối với các sắc do mắt nhận biết. Với người tâm bị nhiễm ô thời không có hân hoan. Do không có hân hoan nên không có hỷ. Do không có hỷ nên không có khinh an. Do không khinh an nên khổ an trú. Với người đau khổ, tâm không có thể định tĩnh. Do tâm không định tĩnh, các pháp không hiển lộ. Do các pháp không hiển lộ, người ấy được gọi là người an trú phóng dật... nhĩ căn... tỷ căn...

7-8) ... thiệt căn... thân căn...

9) Ai sống không nhiếp hộ ý căn, tâm bị nhiễm ô đối với các pháp do ý nhận biết. Với người tâm bị nhiễm ô thời không có hân hoan. Do không hân hoan nên không có hỷ. Do không có hỷ nên không có khinh an. Do không có khinh an nên khổ an trú. Với người đau khổ, tâm không có thể định tĩnh. Do tâm không định tĩnh, các pháp không hiển lộ. Do các pháp không hiển lộ, người ấy được gọi là người an trú phóng dật.

10) Như vậy, này các Tỷ-kheo, là an trú phóng dật.

11) Và như thế nào, này các Tỷ-kheo, là an trú không phóng dật?

12-14) Ai sống nhiếp hộ nhãn căn, tâm không bị nhiễm ô đối với các sắc do mắt nhận biết. Với người tâm không bị nhiễm ô thời hân hoan sanh. Do có hân hoan nên hỷ sanh. Do có hỷ sanh nên thân được khinh an. Do thân khinh an nên cảm lạc thọ. Với người an lạc, tâm được định tĩnh. Do tâm định tĩnh, các pháp được hiển lộ. Do các pháp được hiển lộ, người ấy được gọi là người trú không phóng dật... nhĩ căn... tỷ căn...

15-16) ... thiệt căn... thân căn...

17) Ai sống nhiếp hộ ý căn, tâm không bị nhiễm ô đối với các pháp do ý nhận biết. Với người tâm không bị nhiễm ô thời hân hoan sanh. Do có hân hoan nên hỷ sanh. Do có hỷ tâm nên thân được khinh an. Do thân khinh an nên cảm lạc thọ. Với người an lạc, tâm được định tĩnh. Do tâm định tĩnh, các pháp được hiển lộ. Do các pháp được hiển lộ, người ấy được gọi là người trú không phóng dật.

18) Như vậy, này các Tỷ-kheo, là trú không phóng dật.



Link nội dung: https://chuaphapluan.com/vn/mon-hoc-tuong-ung-bo-buong-tha-kinh-song-giai-dai-pam-davih-r-sutta-.html

Copyright © 2021 Phap Luan Buddhist Culture Center. All Rights Reserved
Trong tinh thần hoằng pháp độ sanh, tất cả văn bản đều có thể tự do trích thuật phổ biến nhưng xin ghi rõ xuất xứ và đừng tự ý thêm bớt nguyên văn.